Ngữ pháp tiếng Trung quyển 4 | Phiên bản mới đủ 10 bài

Ngữ pháp tiếng Trung Quyển 4 trong bộ giáo trình Hán ngữ 6 quyển đưa ra rất nhiều điểm ngữ pháp quan trọng giúp bạn đỗ kỳ thi HSK 4 đạt điểm cao. Cho nên hôm nay chúng mình đã viết một bài viết tổng hợp các điểm ngữ pháp tiếng Trung quyển 4.

Capture

Bài 11: 前边开过来一辆空车 Phía trước có một chiếc xe trống đang đi tới

Bài 11 có 2 điểm ngữ pháp đó là

  • Câu tồn hiện.
  • Biểu thị mức độ tăng tiến theo thời gian.

#1. Câu tồn hiện

Câu tồn hiện biểu thị sự tồn tại và xuất hiện của người và sự vật. Hình thức kết cấu là: Từ chỉ nới chốn + động từ + trợ từ/ bổ ngữ + danh từ.

Ví dụ:

  • 楼下上来一个人 /Lóu xià shànglái yīgè rén/ Một người từ tầng dưới đi lên.
  • 门前种着一棵树 /Mén qián zhǒngzhe yī kē shù/ Một cái cây trồng trước cổng.

#2. Biểu thị mức độ tăng tiến theo thời gian

Trong tiếng Trung để biểu thị mức độ tăng tiến theo thời gian chúng ta có hình thức kết cấu câu: 越……越。

Ví dụ:

  • 课文越来越难 Kèwén yuè lái yuè nán Bài học càng ngày càng khó.
  • 城市里大楼越善越多了 /Chéngshì lǐ dàlóu yuè shàn yuè duōle/ Tòa nhà trong thành phố càng xây càng nhiều.

Bài12: 为什么把“福”字倒贴在门上 Tại sao lại dán chữ “phúc” ngược trên cửa

Nội dung ngữ pháp của bài 12 có một điểm ngữ pháp vô cùng thú vị đó cấu điểm ngữ pháp câu chữ 把.

Câu chữ 把 là câu vị ngữ động từ có giới từ 把 va tân ngữ của nó làm trạng ngữ.

Hình thức kết cấu câu chữ 把 là: Chủ ngữ + 把 + Tân ngữ + Động từ + 在/到/给/成 + Tân ngữ + 了.

Ví dụ:

  • 我把作业交给老师了 /Wǒ bǎ zuòyè jiāo gěi lǎoshīle/ Tôi nộp bài tập cho cô giáo rồi.
  • 我把衣服放到箱子里去了 /Wǒ bǎ yīfú fàng dào xiāngzi lǐ qùle/ Tôi cho quần áo vào trong hòm rồi.

Bài 13: 请把护照和机票交给我 Đưa cho tôi hộ chiếu và vé máy bay

Ngữ pháp bài 13 tiếp tục bổ sung kiến thức về câu chữ 把 cho người học. Trong bài 13 sẽ đền cập đến yêu cầu khi sử dụng câu chữ 把. Đó là chủ ngữ nhất định là người thực hiện động tác mà động từ vị ngữ biểu thị.

Ví dụ:

  • 我把护照交给姐姐了 /Wǒ bǎ hùzhào jiāo gěi jiějiěle/ Tôi đưa hộ chiếu cho chị rồi.
  • 他把药喝了 /Tā bǎ yào hēle/ Cô ấy uống thuốc rồi.

Bài 14: 我的腿被自行车撞伤了 Chân của ôi bị thương di xe đạp va vào

Trong bài 14 chúng ta sẽ tiếp cận 2 điểm ngữ pháp đó là câu chữ 被  và phó từ “又”.

#1. Câu chữ 被

Câu chữ 被 là một điểm ngữ pháp quan trọng trong tiếng Trung. Câu chữ 被 là câu vị ngữ dộng từ, trong đó giới từ 被 cùng với tân ngữ của nó làm trạng ngữ để biểu thị ý nghĩa bị động.

hình thức kết câu câu chữ 被 là: Chủ ngữ + 被 + tân ngữ + động từ + thành phần khác.

Ví dụ:

  • 我的钱包被小偷偷走了 /Wǒ de qiánbāo bèi xiǎotōu tōu zǒule/ Ví tiền của tôi bị trộm trộm mất đi rồi.
  • 他的骨头没有被撞伤 /Tā de gǔtou méiyǒu bèi zhuàng shāng/ Xương của cô ấy không bị thương.

#2. phó từ “又”

Phó từ “又” nhấn mạnh ngữ khí phủ định.

Ví dụ:

  • 你又不是故意的 /Nǐ yòu bùshì gùyì de/ Bạn cũng không phải cố ý.
  • 雨下得特别大,我们又没带雨伞 /Yǔ xià dé tèbié dà, wǒmen yòu mò dài yǔsǎn/ Mưa cực kỳ to, chúng ta lại không mang ô.

Bài 15: 京剧我看得懂,但是听不懂 Kinh kịch tôi xem hiểu nhưng nghe không hiểu.

Bài 15 có 3 điểm ngữ pháp cần học đó là

  • Bổ ngữ khả năng.
  • Động tác có thể phát sinh hay không.
  • Không gian có chứa đủ hay không.

#1. Bổ ngữ khả năng

Bổ ngữ khả năng biểu thị điều kiện khách quan có thể thực hiện một động tác hoặc thức hiện biến đổi, kết quả nào đó. Hình thức kết cấu của bổ ngữ khả năng là:

Thể khẳng định: Động từ + 得 + Bổ ngữ kết quả/ bổ ngữ xu hướng.

Ví dụ:

  • 我们现在去买得到票 /Wǒmen xiànzài qù mǎi dédào piào/ Bây giờ chúng ta đi mua được vé.

Thể phủ định: Động từ + 不 + Bổ ngữ kết quả/ bổ ngữ xu hướng.

Ví dụ:

  • 今天的作业太多,一个小时做不完 /Jīntiān de zuòyè tài duō, yīgè xiǎoshí zuò bù wán/  Bài tập hôm nay quá nhiều, 1 giờ đồng hồ làm không hết.

Thể nghi vấn: Khẳng định + phủ định.

Ví dụ:

  • 老师的话你听得懂听不懂 /Lǎoshī dehuà nǐ tīng dé dǒng tīng bù dǒng/ Lời của thầy giáo bạn nghe hiểu không?

#2. Động tác có thể phát sinh hay không

Trong tiếng Trung để biểu thị động tác có thể phát sinh hay không thì chúng ta có hình thức câu trúc sau: Động từ + 得/不 + 了 “liǎo”。

Ví dụ:

  • 明天参观,你去得了吗 /Míngtiān cānguān, nǐ qù déliǎo ma/ Tham quan ngày mai, bạn đi được không?
  • 他的腿摔伤了,自己走不了 /Tā de tuǐ shuāi shāngle, zìjǐ zǒu bùliǎo/ Chân của anh ấy bị thương, không tự mình đi được.

#3. Không gian có chứa đủ hay không

Khi muốn biểu thị không gian có chứa đủ hay không, ta có hình thức kết cấu câu sau: Động từ + 得/不 + 下。

Ví dụ:

  • 这个剧场坐得下一千人吗 /Zhège jùchǎng zuò dé xià yīqiān rén ma/ Nhà hát này 1000 người ngồi hết không?
  • 这个包太小,毛衣太大了,装不下 / Zhège bāo tài xiǎo, máoyī tài dàle, zhuāng bùxià/ Cái túi quá nhỏ, áo len thì to quá, đựng không vừa.

Bài 16: 山这么高,你爬的上去吗 Núi cao như này, bạn leo lên được không

Bài 16 gồm các điểm ngữ pháp cần chú ý đó là

  • Bổ ngữ khả năng.
  • Bổ ngữ khả năng và bổ ngữ trạng thái.
  • Chỉ cần….. thì (sẽ).

#1. Bổ ngữ khả năng

Trong bài 16 sẽ giới thiệu tới người học phần mở rộng của bổ ngữ khả năng. Với hình thức kết câu là: Động từ + 得 /不 + 动/好/住。

Ví dụ:

  • 已经爬了半个小时了,我有点爬不动了 /Yǐjīng pále bàn gè xiǎoshíliǎo, wǒ yǒudiǎn pá bù dòngle/ đã leo được nửa tiếng rồi, tôi có chút leo không nổi nữa.
  • 要相信自己学得好 /Yào xiāngxìn zìjǐ xué dé hǎo/ Phải tự tin bản thân học tốt.
  • 他的车停不住了 /Tā de chē tíng bù zhùle/ Xe của anh ấy không dừng lại được rồi.

#2. Bổ ngữ khả năng và bổ ngữ trạng thái

Bổ ngữ khả năng biểu thị kết quả có thể thực hiện được, còn bổ ngữ trạng thái biểu thị kết quả dã được thực hiện.

Ví dụ:

  • Bổ ngữ khả năng: 他演得好这个节目 /Tā yǎn dé hǎo zhège jiémù/ Anh ấy có thể diễn tốt tiết mục này.
  • Bổ ngữ trạng thái: 这个节目他演得好 /Zhège jiémù tā yǎn dé hǎo/ Tiết mục này anh ấy diễn rất tốt.

#3. Chỉ cần….. thì (sẽ)

Trong tiếng Trung để biểu thị Chỉ cần….. thì (sẽ) chúng ta có hình thức kết cấu câu đó là 只要……就. 只要 là điều kiện đủ, tất yếu và 就 là kết quả sinh ra của điều kiện đó.

Ví dụ:

  • 只要努力,就一定能学好 /Zhǐyào nǔlì, jiù yīdìng néng xuéhǎo/ Chỉ cần nỗ lực, thì nhất định có thể học tốt.
  • 只要他知道,就一定会来 /Zhǐyào tā zhīdào, jiù yīdìng huì lái/ Chỉ cần cô ấy biết, thì nhất định sẽ đến.

Bài 17: 我想起来了 Tôi nhớ ra rồi

Bài 17 có 2 điểm ngữ pháp đó là Bổ ngữ xu hướng và kết cấu câu chỉ có……mới…. .

#1. Bổ ngữ xu hướng

Bổ ngữ xu hướng của động từ trong tiếng Trung phần nhiều có ý nghĩa mở rộng, biểu thị kết của của động tác, hành vi.

Biểu thị động tác bắt đầu và tiếp tục.

Ví dụ:

  • 笑起来、跑起来  /Xiào qǐlái, pǎo qǐlái/ Cười lên, bắt đầu chạy.

Biểu thị sự nhận thức rõ hoặc động tác làm cho sự vật từ không đến có hoặc từ ẩn đến hiện.

Ví dụ:

  • 听出来、画出来  /Tīng chūlái, huà chūlái/ Nghe ra, Vẽ ra.

Biểu thị tiếp tục động tác đang tiến hành.

Ví dụ:

  • 学下去、说下去  /Xué xiàqù, shuō xiàqù/ Học tiếp, nói tiếp.

Biểu thị đọng tác làm cho sự vật cố định hoặc động tác, trạng thái trước dây tiếp diễn tới thời điểm hiện tại.

Ví dụ:

  • 写下来、照下来 /Xiě xiàlái, zhào xiàlái/ Viết lại, chụp lại.

#2. chỉ có……mới…

Để biểu thị tình hình xuất hiện hoặc ké quả có được trong một điều kiện nhất định. Hình thức kết cấu câu là: 只有……才……

Ví dụ:

  • 只有努力学习才得到好成绩 /Yǒu nǔlì xuéxí cái dédào hǎo chéngjī/ chỉ có nỗ lực học tập mới đạt được thành tích tốt.
  • 学外语只有多听、多说、多练才学好 /Xué wàiyǔ zhǐyǒu duō tīng, duō shuō, duō liàn cái xuéhǎo/ Học ngoại ngữ chỉ có nghe nhiều, nói nhiều, luyện luyện tập mới có thể học tốt.

Bà 18: 寒假你打算去哪儿旅行 Kỳ nghỉ đông bạn dự định đi đâu du lịch

Trong bài 18 có điểm ngữ pháp đó là cách dùng linh hoạt cảu đại từ nghi vấn, 一边……一边…… , 先……再/又……然后……最后……

#1. Cách dùng linh hoạt cảu đại từ nghi vấn

Đại từ nghi vấn ngoài việc biểu thị nghi vấn, phản vấn còn biểu đạt ý phiến chỉ, đặc chỉ hoặc hư chỉ đới với người hoặc vật.

  • Ví dụ phiếm chỉ: 天气太冷,我哪儿也不想去 /Tiānqì tài lěng, wǒ nǎ’er yě bùxiǎng qù/ tời tiết quá lạnh, chỗ nào tôi cũng không muốn đi.
  • Ví dụ đặc chỉ:谁说得好我跟谁学 /Shéi shuō dé hǎo wǒ gēn shéi xué/ Ai nói hay tôi học người đó.
  • Ví dụ hư chỉ: 这个人我好闲在哪儿见过 /Zhège rén wǒ hào xián zài nǎ’er jiànguò/ Người này hình như tôi đã gặp ở đâu rồi.

#2. 一边……一边……

Hình thức kết cấu câu 一边……一边…… dùng để biểu thị trong cùng một thời gian có 2 động tác cùng tiến hành.

Ví dụ:

  • 他一边说一边笑 /Tā yībiān shuō yībiān xiào/ Anh ấy vừa nói vừa cưới.
  • 我喜欢一边听音乐阴天做练习 /Wǒ xǐhuān yībiān tīng yīnyuè yīn tiān zuò liànxí/ Tôi thích vừa nghe nhạc vừa làm bài tập.

#3. 先……再/又……然后……最后……

Hình thức kết cấu câu 先……再/又……然后……最后…… để biểu thị thứ tự của động tác.

Ví dụ:

  • 我先复习生词,再做练习,然后读课文,最后预习课文 /Wǒ xiān fùxí shēngcí, zài zuò liànxí, ránhòu dú kèwén, zuìhòu yùxí kèwén/ Tôi đầu tiên học từ mới, tiếp đến luyện tập, sau đó đọc bài khóa, cuối cùng ôn tập bài khóa.

Bài 19: 有困难找警察  Có khó khăn tìm cảnh sát

Trong bài 19 có 2 điểm ngữ pháp đó là câu phức không dùng liên từ và bổ ngữ trạng thái.

#1. Câu phức không dùng liên từ

Trong khẩu ngữ tiếng Trung thường chỉ dùng trật tự từ để biểu thị quan hệ ngữ nghĩa. Chỉ cần ngữ nghĩa đó rõ ràng, logic thì không cần dùng đến liên từ để nối.

Ví dụ:

  • 要是有困难就找警察 /Yàoshi yǒu kùn nàn jiù zhǎo jǐngchá/ Nếu như có khó khăn thì tìm cảnh sát.

trong khẩu ngữ nói đơn giản: 有困难找警察 /yǒu kùn nàn zhǎo jǐngchá/ Có khó khăn tìm cảnh sát.

#2. Bổ ngữ trạng thái.

Trong phần nâng cao của bổ ngữ trạng thái này chúng ta biết được thêm rằng nhóm động từ có thể dùng 得 để liên kết làm bổ ngữ trạng thái.

Ví dụ:

  • 他感动得不知道说什么好 /Tā gǎndòng  bù zhīdào shuō shénme hǎo/ Anh ấy cảm động đến mức không biết nói gì.
  • 他看球赛看得忘了吃饭 /Tā kàn qiúsài kàn dé wàngle chīfàn/ Anh ấy xem trận bóng xem quên cả ăn cơm.

Bài 20: 吉利的数字 Những con số may mắn

trong bài học bài 20 có 3 điểm ngữ pháp đó là câu phản vấn, biểu đạt ý nhấn mạnh và nhấn mạnh khẳng định bằng phủ định.

#1. Câu phẩn vấn

Với sự việc đã biết rõ, trong tiếng Trung thường dùng câu phản vấn để khẳng định hoặc phủ định nhằm chứng mình, phản bác ý kiến người khác.

Ví dụ:

  • 这件事你没听过吗 /Zhè jiàn shì nǐ méi tīngguò ma/ Chuyện này mà bạn chưa nghe qua sao?
  • 谁知道她去哪儿了 /Shéi zhīdào tā qù nǎr le/ Ai mà biết cô ấy đi đâu?

#2. Biểu đạt ý nhấn mạnh

Trong tiếng Trung để biếu đạt ý nhấn mạnh chúng ta có một hình thức kết cấu câu đó là: 连……也/都……

Ví dụ:

  • 来北京快半年了,他连长城也没去过 /Lái běijīng kuài bànniánle, tā lián chángchéng yě méi qùguò/ Tới Bắc Kinh gần nửa năm rồi, cô ấy đến Trường Thành cũng chưa đi.
  • 你怎么连这么简单的问题也不会回答 /Nǐ zěnme lián zhème jiǎndān de wèntí yě bù huì huídá/ Bạn làm sao mà đến một câu hỏi dễ như này mà cũng không biết trả lời.

#3. nhấn mạnh khẳng định bằng phủ định

Trong tiếng Trung có một cách nói để nhấn mạnh câu khẳng định đó lằm dùng 2 lần phủ định.

Ví dụ:

  • 中国的事我没有不知道的 /Zhōngguó de shì wǒ méiyǒu bù zhīdào de/ huyện của Trung Quốc tôi biết hết.
  • 你不能不去 /Nǐ bùnéng bù qù/ Bạn không thể không đi.

Trên đây là toàn bộ các điểm ngữ pháp trong từng bài học tại giáo trình Hán ngữ 6 quyển quyển 4 do chúng tôi tổng hợp. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết.

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *