Bắt đầu từ quyển 5 đã không còn nhiều những điểm ngữ pháp lớn trong tiếng Trung nữa, nhưng phần ngữ pháp quyển 5 và 6 chú trọng đến học thuật hơn, giúp người học tăng kỹ năng đọc hiểu và viết.
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
Bài 1: 离家的时候 Khi rời xa nhà
Bài 1 có khá nhiều điểm ngữ pháp từ ngữ vừa mới vừa lạ, chúng ta cùng tìm hiểu nhé.
#1. 终于 Cuối cùng, rốt cuộc
终 于 diễn tả kết quả cuối cùng đạt được thông qua một quá trình, trải qua sự cố gắng hoặc chờ đợi.
Ví dụ:
- 经过努力,他终于考上了大学。/Jīngguò nǔlì, tā zhōngyú kǎo shàngle dàxué/ Trải qua nỗ lực anh ấy cuối cùng thi lên đại học rồi.
- 他当翻译的愿望终于实现了。/Tā dāng fānyì de yuànwàng zhōngyú shíxiànle/ Nguyện vọng làm phiên dịch của cô ấy cuối cùng đã thực hiện được rồi.
#2. 一下子
一下子 dùng để diễn đạt một hành động xảy ra nhanh trong thời gian ngắn.
Ví dụ:
- 他没走好,一下子从楼梯上摔下来了 /Tā méi zǒu hǎo, yīxià zi cóng lóutī shàng shuāi xiàláile/ Cô ấy đi không cẩn thận, thoáng cái ngã từ cầu thang xuống.
- 发生太快了,一下子我就弄不清 /Fāshēng tài kuàile, yīxià zi wǒ jiù nòng bù qīng/ Sảy ra quá nhanh, tôi trong chốc nát chưa hiểu gì.
#3. 一切 tất cả
一切 là đại từ , thường kết hợp với 都.
Ví dụ:
- 我一切手续都办好了,就等机票了。/Wǒ yīqiè shǒuxù dōu bàn hǎole, jiù děng jīpiàole/ Tất cả thủ tục của tôi đề làm xong rồi, chỉ đợi vé máy bay thôi.
- 这里的一切对我来说,都是那么有趣。/Zhèlǐ de yīqiè duì wǒ lái shuō, dōu shì nàme yǒuqù/ tất cả những thứ ở đây đối với tôi đều vô cùng thú vị.
- 刚来时是有很多地方不习惯,但是现在一切都习惯了 /Gāng lái shí shì yǒu hěnduō dìfāng bù xíguàn, dànshì xiànzài yīqiè dōu xíguànle/ Khi mới tới có rất nhiều thứ không quen, nhưng bây giờ tất cả đã quen rồi.
#4. 如果 nếu
如果 được dùng trong trường hợp đặt giả thiết.
Ví dụ:
- 如果有问题,可以来找我 /Rúguǒ yǒu wèntí, kěyǐ lái zhǎo wǒ/ Nếu có vấn đề gì, có thể đến tìm tôi.
- 如果有钱,我一定去欧洲旅行 /Rúguǒ yǒu qián, wǒ yīdìng qù ōuzhōu lǚxíng/ Nếu như có tiền tôi nhất định đi du lịch châu Âu.
#5. 果然 quả nhiên, đúng như
果然 biểu thị kết quả giống với dự tính như đã nói.
Ví dụ:
- 天气预报说今天有雨,你看 果然下起来了/Tiānqì yùbào shuō jīntiān yǒu yǔ, nǐ kàn guǒrán xià qǐláile/ Dự báo thời tiết nói hôm nay có mưa, bạn xem quả nhiên mưa rồi.
- 我把出国留学的事告诉了父母, 他们听了,果然不大愿意 /Wǒ bǎ chūguó liúxué de shì gàosùle fùmǔ, tāmen tīngle, guǒrán bù dà yuànyì/ Tôi đã nói với bố mẹ về việc đi du học, và họ đã nghe, nhưng họ thực sự không muốn.
- 听朋友说那个饭店的菜又好吃又便宜,我去吃了一次,果然不错 /Tīng péngyǒu shuō nàgè fàndiàn de cài yòu hào chī yòu piányí, wǒ qù chīle yīcì, guǒrán bùcuò/ Nghe bạn kể món ở quán ăn kia vừa ngon vừa rẻ, tôi đi ăn một lần, quả nhiên rất ngon.
#6. 对于 về, đối với
对于 dùng trước danh từ, nhưng ít khi kết hợp với động từ, phó từ khác.
Ví dụ:
- 说实话,对于将来要做什么我还没想好 / Shuō shíhuà, duìyú jiānglái yào zuò shénme wǒ hái méi xiǎng hǎo/ Nói thật đối với sau này nên làm gì tôi vẫn chưa nghĩ xong.
- 对于工作,他是很认真的 /Duìyú gōngzuò, tā shì hěn rènzhēn de / Về công việc anh ấy rất chăm chỉ.
- 对于这个问题,大家都很高兴去 / Duìyú zhège wèntí, dàjiā dōu hěn gāoxìng qù/ Về vấn đề này mọi người đều rất có hứng thú.
- 多跟中国人谈话,对于提高汉语听说能力非常有帮助 /Duō gēn zhōngguó rén tánhuà, duìyú tígāo hànyǔ tīng shuō nénglì fēicháng yǒu bāngzhù / Nói chuyện nhiều với người Trung Quốc vô cùng có lợi đối với việc nâng cao kỹ năg nghe nói tiếng Trung.
Bài 2: 一封信 Một bức thư
Trong bài 2 có các điểm ngữ pháp sau đây.
#1. 靠 dựa, dựa vào, nhờ, kề bên
khi muốn biểu đạt dựa vào ai, hoặc sống dựa vào ai đó, nhờ ai đó làm gì thì chúng ta có thể dùng từ 靠。
Ví dụ:
- 我们一家全靠父亲的工资生活 /Wǒmen yījiā quán kào fùqīn de gōngzī shēnghuó/ Cả nhà tôi đều dựa vào tiền lương của bố để sống.
- 他靠着沙发睡着了 /Tā kàozhe shāfā shuìzhele/ Anh ấy dựa vào sofa ngủ rồi.
#2. 各 mỗi, một, toàn bộ, các
Dùng để chỉ tất cả mọi cá thể trong một phạm vi nào đó.
Ví dụ:
- 请各班同学快上车,我们马上就要出发了 /Qǐng gè bān tóngxué kuài shàng chē, wǒmen mǎshàng jiù yào chūfāle/ Mời học sinh các lớp mau lên xe,, chúng ta chuẩn bị xuất phát rồi.
- 各国、各学校、各单位 /Gèguó, gè xuéxiào, gè dānwèi/ Các nước, các trường, các đơn vị.
- 每天都有全国各地旅游者来这里参观 /Měitiān dū yǒu quánguó gèdì yóuyǒng zhě lái zhèlǐ cānguān/ Mỗi ngày đều có các khách du lịch từ các nơi trên cả nước tới đây tham quan.
#3. 又……又…… vừa…vừa…
Dùng để biểu thị nhiều động tác hoặc trạng thái cùng xuất hiện.
Ví dụ:
- 他又会唱歌又会跳舞 /Tā yòu huì chànggē yòu huì tiàowǔ/ Cô ấy vừa biết hát vừa biết nhảy.
- 这件有便宜又好看 /Zhè jiàn yǒu piányí yòu hǎokàn/Bộ này vừa rẻ vừa đẹp.
- 我看了以后觉得又高兴又不好意思 /Wǒ kànle yǐhòu juédé yòu gāoxìng yòu bù hǎoyìsi/ Sau khi xem xong, tôi cảm thấy vừa vui vừa ngại.
Bài 3: 北京的四季 Bốn mùa ở Bắc Kinh
Trong bài 3 chúng ta sẽ đến với cách dùng các từ ngữ sau đây.
#1. 拿 lấy, ví dụ
Cấu trúc “拿 + danh từ + 来 + động từ” dùng để giới thiệu một chủ đề muốn nới đến. Và chỉ dùng hạn chế với các động từ 说、看、讲 hoặc là 比、比较、分析.
Ví dụ:
- 就拿首都北京来说吧,就和全国大部分一样,都有春夏秋冬四个季节 /Jiù ná shǒudū běijīng lái shuō ba, jiù hé quánguó dà bùfèn yīyàng, dōu yǒu chūn xià qiūdōng sì gè jìjié/ Lấy Thủ đô Bắc Kinh nói đi, giống với đại bộ phận cả nước đều có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông.
- 拿人民生活水平来说,提高还是很快的 /Ná rénmín shēnghuó shuǐpíng lái shuō, tígāo háishì hěn kuài de/ Lấy mức sống của người dân nói đi, nâng cao cũng rất nhanh.
#2. 动词 + 下
“动词+ 下” diễn tả động tác hoàn thành mang ý nghĩa thoát ra khỏi. Hoặc biểu thị người hoặc vậy di chuyển từ cao xuống thấp, từ phương hướng cao xuống phương hướng thấp.
Ví dụ:
- 一到春天人们都脱下冬衣,换上春装 /Yī dào chūntiān rénmen dōu tuō xià dōngyī, huàn shàng chūnzhuāng/ Vừa đến mùa xuân mọi người đều cởi bỏ đồ mùa đông, mặc lên quần áo mùa xuân.
- 他一进屋就脱下皮鞋 / Tā yī jìn wū jiù tuō xià píxié/ Anh ấy vào phòng liền cởi giày.
- 他感动得流下了眼泪/ Tā gǎndòng dé liúxiàle yǎnlèi/ Anh ấy cảm động đến rơi nước mắt.
- 请同学们快坐下,我们要上课了 /Qǐng tóngxuémen kuài zuò xià, wǒmen yào shàngkèle/ Các em học sinh mau ngồi xuống, chúng ta chuẩn bị vào học.
#3. 动词 + 上
“动词+上” Biểu thị kết quả của hành động, đôi khi mang nghĩ tiếp xúc lại với nhau. Và biểu thị người hoặc vật di chuyển từ thấp lên cao, hoặc đạt được mục đích nào đó.
Ví dụ:
- 我把窗户关上,锁上门,咱们就走 /Wǒ bǎ chuānghù guānshàng, suǒ shàngmén, zánmen jiù zǒu/ Tôi đóng cửa sổ, khóa cửa rồi chúng ta đi.
- 刚来时不习惯,一年后他已经爱上了这个地方,不愿意离开了 / Gāng lái shí bù xíguàn, yī nián hòu tā yǐjīng ài shàngle zhège dìfāng, bù yuànyì líkāile/ Khi mới đến không quen. Sau một năm anh ấy đã yêu mảnh đất này, không tình nguyện rời đi.
- 我看见他骑上自行车出去了 /Wǒ kànjiàn tā qí shàng zìxíngchē chūqùle/ Tôi nhìn thấy anh ấy lên chiếc xe đạp đi ra ngoài rồi.
- 他今年终于考上了大学 / Tā jīnnián zhōngyú kǎo shàngle dàxué/ Năm nay cậu ấy cuối cùng đã thi lên Đại học rồi.
#4. 多么
“多么” dùng trong câu cảm thán, biểu thị mức độ rất cao.
Ví dụ:
- 要是你能到天安门广场去看看,就会知道,这个古老的国家如今显得多么年轻 / Yàoshi nǐ néng dào tiān’ānmén guǎngchǎng qù kàn kàn, jiù huì zhīdào, zhège gǔlǎo de guójiā rújīn xiǎndé duōme niánqīng/ Nếu như bạn đến quảng trường Thiên An Môn xem bạn sẽ biết, quốc gia cổ kính này lại hiện ra trẻ trung biết bao.
- 你去了就会知道,那里的风景有多么美 / Nǐ qùle jiù huì zhīdào, nàlǐ de fēngjǐng yǒu duōme měi/ Bạn đi thì sẽ biết, phong cảnh ở nới đó đẹp biết bao.
- 能出国学习多么不容易啊!/Néng chūguó xuéxí duōme bù róngyì a!/ Có thể ra du học khó khăn biết bao!
#5. 也许
“也许” mang nghĩa phán đoán chưa khẳng định, thường đặt trước động từ, hình dung từ hoặc chủ ngữ để làm trạng ngữ.
Ví dụ:
- 去了以后,也许你会爱上这个美丽的城市 /Qùle yǐhòu, yěxǔ nǐ huì ài shàng zhège měilì de chéngshì/ Sau khi đi có thể bạn sẽ yêu thành phố xinh đẹp này.
- 看样子也许要下雨。还是带上雨伞吧 / Kàn yàngzi yěxǔ yào xià yǔ. Háishì dài shàng yǔsǎn ba/ Xem ra có thể trời sẽ mưa, vẫn là cần theo ô đi.
- 喝了吧,把这些中药喝了,你的病也许就好的 / Hēle ba, bǎ zhèxiē zhōngyào hēle, nǐ de bìng yěxǔ jiù hǎo de/ Uống đi, uống hết chỗ thuốc đông y này, bệnh của bạn có thể sẽ khỏi.
- 到现在他还没来,也许就不来了,我们不要等他了 / Dào xiànzài tā hái méi lái, yěxǔ jiù bù láile, wǒmen bùyào děng tāle/ Đến bây giờ anh ấy vẫn chưa đến, có thể là không đến, chúng ta không đợi anh ấy nữa.
Bài 4: 理想 Lý tưởng
Trong bài 4 vẫn tiếp tục với các điểm ngữ pháp là cách dùng các từ ngữ sau đây.
#1. 一点儿 + 也 + 不/没 Một chút cũng không
“ 一点儿 + 也 + 不/没” diễn đạt ý phủ định hoàn toàn. Có thể dịch là một chút/một ít cũng không.
Ví dụ:
- 要去的地方是南京,我对南京一点儿也不了解 / Yào qù dì dìfāng shì nánjīng, wǒ duì nánjīng yīdiǎn er yě bù liǎojiě/ Nơi sắp đi là Nam Kinh, Tôi một chút cũng không biết gì về Nam Kinh.
- 你说的这件事我一点儿也不知道 /Nǐ shuō de zhè jiàn shì wǒ yīdiǎn er yě bù zhīdào/ Việc mà bạn nói tôi một chút cũng không biết gì.
- 虽然在国内学过汉语,可是刚来时,我一点儿也听不懂中国人说的话 / Suīrán zài guónèi xuéguò hànyǔ, kěshì gāng lái shí, wǒ yīdiǎn er yě tīng bù dǒng zhōngguó rén shuō dehuà/ Tuy đã học qua tiếng Trung trong nước, những khi mới tới, tôi một chúng cũng không nghe hiểu lời người Trung Quốc nói.
#2. 不过 Nhưng, có điều là
“不过” diễn đạt ý chuyển ngoặt, nghĩa nhẹ hơn “但是”. Thường được đặt ở đầu phân câu sau thường dùng trong văn nói.
Ví dụ:
- 我说,这样当然好, 不过会不必麻烦你了/Wǒ shuō, zhèyàng dāngrán hǎo, bùguò huì bùbì máfan nǐle/ Tôi nói làm như này đương nhiên tốt, có điều là có làm phiền bạn không?
- 房间不大,不过一个人够住了 /Fángjiān bù dà, bùguò yīgè rén gòu zhùle/ Phòng không to, nhưng đủ một người ở.
- 他好像和我在一个班学习过,不过我忘了他叫什么名字 /Tā hǎoxiàng hé wǒ zài yīgè bān xuéxíguò, bùguò wǒ wàngle tā jiào shénme míngzì/ Anh ấy hình như học cùng tôi lớp nào đó rồi, có điều là tôi không nhớ tên anh ấy.
- 这一课的生词比较多,不过都不难/ Zhè yī kè de shēngcí bǐjiào duō, bùguò dōu bù nán/ Từ mới của bài này khá là nhiều, nhưng không khó.
#3. 简直 Quả thực, tưởng như là
“简直” được đặt trước động từ để làm trạng ngữ. Nhấn mạnh ý là hoàn toàn như hoặc gần như thế.
Ví dụ:
- 这三天里,他简直成了我的导游,带我去了南京有名的地方 /Zhè sān tiān lǐ, tā jiǎnzhí chéngle wǒ de dǎoyóu, dài wǒ qùle nánjīng yǒumíng dì dìfāng/ Trong 3 ngày nay, Cô ấy tưởng như là trở thành hướng dẫn viên du lịch của tôi, đưa tôi đi những nơi nổi tiếng ở Nam Kinh.
- 他说的是什么?我简直一点儿也听不懂 /Tā shuō de shì shénme? Wǒ jiǎnzhí yīdiǎn er yě tīng bù dǒng/ Chuyện anh ấy nới là gì, tôi quả thực một chút nghe cũng không hiểu.
- 他汉语说得简直跟中国人一样,真让人羡慕 / Tā hànyǔ shuō dé jiǎnzhí gēn zhōngguó rén yīyàng, zhēn ràng rén xiànmù/ Tiếng Trung cô ấy nói quả thực giống như người Trung Quốc, Thật khiến người khác ngưỡng mộ.
- 我当时还小,什么事也不懂,简直是个小傻瓜 / Wǒ dāngshí hái xiǎo, shénme shì yě bù dǒng, jiǎnzhí shìgè xiǎo shǎguā/ Khi đó tôi còn nhỏ, Việc gì cũng không hiểu, quả thực là đứa bé ngốc ngếch.
#4. 当然 Đương nhiên
Phó từ “当然” đùng để biểu đạt ý khẳng định, không nên nghi ngờ. Có thể đặt trước động từ hoặc chủ ngữ, cũng có thể dùng độc lập khi trả lời câu hỏi.
Ví dụ:
- 我说,这样当然好, 不过会不必麻烦你了/Wǒ shuō, zhèyàng dāngrán hǎo, bùguò huì bùbì máfan nǐle/ Tôi nói làm như này đương nhiên tốt, có điều là có làm phiền bạn không?
- 能考上大学当然好,但是考不上也不要太难过 /Néng kǎo shàng dàxué dāngrán hǎo, dànshì kǎo bù shàng yě bùyào tài nánguò/ Có thể thi đỗ Đại học đương nhiên tốt, nhưng thi không đỗ cũng không cần quá buồn.
- 我读的是中文系,当然希望有机会去中国留学 / Wǒ dú de shì zhōngwén xì, dāngrán xīwàng yǒu jīhuì qù zhōngguó liúxué/ Tôi theo học là khoa tiếng Trung, đương nhiên hy vọng có cơ hội đến Trung Quốc du học rồi.
#5. 从 Từ
“从” diễn tả ý từ trước đến nay vãn vậy, thường dùng trong câu phủ định.
Ví dụ:
- 半年的留学生活让我尝到了以前从没尝过的酸甜苦辣 / Bànnián de liúxué shēnghuó ràng wǒ cháng dàole yǐqián cóng méi chángguò de suāntiánkǔlà/ Cuộc sống du học nửa năm khiến tôi nếm được cay đăng ngọt bùi mà trước nay tôi chưa từng trải qua.
- 我从来比吸烟 / Wǒ cónglái bǐ xīyān/ Tôi từ trước tới nay không hút thuốc.
- 我以前从没来过中国,这是第一次 / Wǒ yǐqián cóng méi láiguò zhōngguó, zhè shì dì yī cì/ Trước đây tôi chưa đi Trung Quốc bao giờ, đây là lần đầu tiên.
#6. 动词 + 着 + 动词 + 着……
“动词 + 着 + 动词 + 着……” Biểu thị một động tác, hành động đang diễn ra thì có một động tác, hành động khác phát sinh đồng thời.
Ví dụ:
- 有一段时间我常常一个人偷偷地哭, 有时哭着哭着就睡着 / Yǒu yīduàn shíjiān wǒ chángcháng yīgè rén tōutōu de kū, yòu shì kūzhe kūzhe jiù shuìzhe/ Có một khoảng thời gian tôi thường trộm khóc một mình, có khi đang khóc thì ngủ thiếp đi.
- 他说着说着突然笑了起来 / Tā shuōzhe shuōzhe túrán xiàole qǐlái/ Anh ấy đang nói thì đột nhiên cười.
- 晚上睡得太晚,早上起得早,上课的时候常常听着听着就困了 /Wǎngshàng shuì dé tài wǎn, zǎoshang qǐ dé zǎo, shàngkè de shíhòu chángcháng tīngzhe tīngzhe jiù kùnle/ Buổi tối ngủ muộn quá, sáng lại dậy sớm, khi lên lớp thường đang nghe liền ngủ.
Bài 5: 回头再说 Sẽ nói sau
Các điểm ngữ pháp cách sử dụng từ ngữ được đề cập trong bài 5 回头再说 Sẽ nói sau như sau.
#1. 再说
“再说” Biểu thị đợi đến khi có cơ hội, điều kiện, thời gian sẽ suy nghĩ tiếp hoặc giải quyết.
Ví dụ:
- 其实,北京人最爱说的一句话是“回头再说” / Qíshí, běijīng rén zuì ài shuō de yījù huà shì “huítóu zàishuō”/ Thật ra, câu nói mà người Bắc Kịnh thích nói nhất là câu “sẽ nói sau”.
- 这件事以后再说吧/ Zhè jiàn shì yǐhòu zàishuō ba/ Việc này để nói sau đi.
- 我今天没带钱以后再说吧 /Wǒ jīntiān mò dài qián yǐhòu zàishuō ba/ Hôm nay tôi không mang theo tiền để nói sau đi.
- 明天我还有别的事,以后有空再说吧 / Míngtiān wǒ hái yǒu bié de shì, yǐhòu yǒu kòng zàishuō ba/ Ngày mai tôi còn việc khác, khi nào có thời gian sẽ nói.
#2. 其实 Thực ra
” 其实” thường được đặt trước động từ hoặc chủ ngữ diễn đạt việc nói đến là có thực, mang tính cải chính, giải thích, bổ song cho phân câu phía trước.
Ví dụ:
- 他普通话说的很好,大家都以为他是北京人,其实他是上海人 /Tā pǔtōnghuà shuō de hěn hǎo, dàjiā dōu yǐwéi tā shì běijīng rén, qíshí tā shì shànghǎi rén/ Anh ấy nói tiếng phổ thông rất tốt, mọi người đều cho rằng anh ấy là người Bắc Kin, thật ra anh ấy là người Thượng Hải.
- 看他的样子只有三十多岁,其实他都四十多了/ Kàn tā de yǎngzhí zhǐyǒu sānshí duō suì, qíshí tā dōu sìshí duōle/ Nhìn cô ấy chỉ 30 tuổi gì đó, thực ra cô ấy đã hơn 40 tuổi rồi.
- 其实早上你不用叫他,他自己能醒 / Qíshí zǎoshang nǐ bùyòng jiào tā, tā zìjǐ néng xǐng/ Thực ra buổi sáng bạn không cần gọi anh ấy, anh ấy có thể tự dậy.
#3. 实在
“实在” Có hai đầu nghĩa đó là thành thực, không giả dối và đích thực, thật.
Ví dụ:
- 我开始想,不是说有空儿就让我去吗?怎么会这样不实在 / Wǒ kāishǐ xiǎng, bùshì shuō yǒu kòng er jiù ràng wǒ qù ma? Zěnme huì zhèyàng bù shízài/ Tôi bắt đầu nghĩ, khong phải bảo tôi có thời gian thì qua sao, sao lại có thể không thành thực như thế.
- 跟这个小伙子没交谈几句,就觉得他挺实在 /Gēn zhège xiǎohuǒzi méi jiāotán jǐ jù, jiù juédé tā tǐng shízài / Nói chuyện với chàng trài này chưa được vài câu, liền cảm thấy cậu ta khá thành thực.
- 要把汉语说得跟中国人一样好,实在不容易 /Yào bǎ hànyǔ shuō dé gēn zhōngguó rén yīyàng hǎo, shízài bù róngyì/ Muốn nói tiếng Trung tốt như người Trung Quốc quả thực khôn ghề rễ ràng.
- 我实在不能喝了,已经喝了不少了 / Wǒ shízài bùnéng hēle, yǐjīng hē liǎo bù shǎole/ Tôi thật sự không uống được nữa rồi, đã uống không ít rồi.
#4. 用得着 Cần, có ích cho
“用得着” Nghĩa là cần, có ích cho. Phủ định dùng “用不着” tức chẳng cần, không có lợi ích cho.
Ví dụ:
- 他平淡的说:“这些书都是你用得着的,至于钱以后再说吧” / Tā píngdàn de shuō:“Zhèxiē shū dōu shì nǐ yòng dézháo de, zhìyú qián yǐhòu zàishuō ba”/ Anh ấy nói một cách bình thản: ” Những cuốn sách này đều có ích với em, về phần tiền nong thì sau này hãy nói”.
- 这台电脑我已经用不着了,如果你用的找的话就送给你吧 / Zhè tái diànnǎo wǒ yǐjīng yòng bùzháole, rúguǒ nǐ yòng de zhǎo dehuà jiù sòng gěi nǐ ba / Cái máy tính này tỗi không cần nữa rồi, nếu như bạn cần thì tặng cho bạn đấy.
- 家里太乱了,用不着的东西就卖了吧 / Jiālǐ tài luànle, yòng bùzháo de dōngxī jiù màile ba/ Trong nhà bừa bộn quá, những đồ không dùng đén thì bán đi.
- 有什么意见你就好好说,用不着生这么大气 / Yǒu shé me yìjiàn nǐ jiù hǎohǎo shuō, yòng bùzháo shēng zhème dàqì/ Có ý kiến gì thì bạn từ từ nói, không cần bực mình như thế.
#5. 至于 còn như, còn về
“至于” đặt ở đầu cau hoặc đầu phân câu để lái sang chủ đề khác. Danh từ, động từ đứng sau “至于” là những chủ đề đó.
Ví dụ:
- 他平淡的说:“这些书都是你用得着的,至于钱以后再说吧” / Tā píngdàn de shuō:“Zhèxiē shū dōu shì nǐ yòng dézháo de, zhìyú qián yǐhòu zàishuō ba”/ Anh ấy nói một cách bình thản: ” Những cuốn sách này đều có ích với em, về phần tiền nong thì sau này hãy nói”.
- 我知道这是四川菜,至于怎么做的,我就不知道了/ Wǒ zhīdào zhè shì sìchuān cài, zhìyú zěnme zuò de, wǒ jiù bù zhīdàole/ Tôi biết đây là món Tứ Xuyên, còn về làm như thế nào thì tôi không biết.
- 这只是我的一点儿意见,至于你们接受不接受那我就不管了/ Zhè zhǐshì wǒ de yīdiǎn er yìjiàn, zhìyú nǐmen jiēshòu bù jiēshòu nà wǒ jiù bùguǎnle/ Đây chỉ là một chút ý kiến của tôi, còn về các bạn có tiếp nhận không thì tôi không quản.
- 听说他病好了,至于什么病可能玛丽清楚,你去问问玛丽吧 / Tīng shuō tā bìng hǎole, zhìyú shénme bìng kěnéng mǎlì qīngchǔ, nǐ qù wèn wèn mǎlì ba/ Nghe nói bệnh của cô ấy khỏi rồi, còn về là bệnh gì thì chắc là Mã Lệ biết, cậu đi hỏi Mã Lệ xem.
Bài 6: 吃葡萄 Ăn nho
Trong bài 6 xuất hiện khá nhiều điểm ngữ pháp cách dùng từ ngữ. chúng ta cùng đi tìm hiểu nhé.
#1. 不料 Không ngờ, chẳng dè
” 不料” nghĩa là không ngờ, chẳng dè, đặt ở đàu phân câu sau biểu thị sự chuyển ngoặt.
Ví dụ:
- 我家院子里有一棵葡萄树,几年来一直半死半伙,不了去年竟然长出了许多树叶,还结了许多葡萄 / Wǒjiā yuànzi li yǒuyī kē pútáo shù, jǐ niánlái yī zhǐ bànsǐ bàn huǒ, bùliǎo qùnián jìngrán cháng chūle xǔduō shùyè, hái jiéle xǔduō pútáo/ Trong vườn nhà tôi có một cây nho, những năm gần đây nửa sống nửa chết, không ngờ năm ngoái lại mọc ra rất nhiều lá, còn có rất nhiều quả.
- 我想他不愿意跟我一起走,不了他说很高兴和我一起去 / Wǒ xiǎng tā bù yuànyì gēn wǒ yīqǐ zǒu, bùliǎo tā shuō hěn gāoxìng hé wǒ yīqǐ qù/ Tôi nghĩ rằng cô ấy không đồng ý đi cùng tôi, không ngờ cô ấy nói rất vui đi cùng tôi.
- 他原来说有事不能来参加晚会了,不料今天他早早地就来了 / Tā yuánlái shuō yǒushì bùnéng lái cānjiā wǎnhuìle, bùliào jīntiān tā zǎozǎo de jiù láile/ Lúc đầu cô ấy nói có việc không đến tham gia bữa tiệc được, không ngờ hôm nay cô ấy đến rất sớm.
- 已经是春天了,不料竟下起雪了 / Yǐjīng shì chūntiānle, bùliào jìng xià qǐ xuěle/ Đã sang xuân rồi, không ngờ lại có tuyết rơi.
#2. 一 + 动词
“一 + 动词” biểu đạt thông qua một hành động nhỏ, ngắn ngủi nào đó thì rút ra được kết luận.
Ví dụ:
- 我一尝,特别甜 / Wǒ yī cháng, tèbié tián/ Tôi thử một miếng, cực kỳ ngọt.
- 他一说,我们都笑了 / Tā yī shuō, wǒmen dōu xiàole/ Anh ấy vừa nói, chúng tôi đề cười.
- 我回头一看,他的车已经开过来了 / Wǒ huítóu yī kàn, tā de chē yǐjīng kāi guòláile/ Tôi ngảnh đầu nhìn, xem của cô ấy đã đi đến rồi.
#3. 竟然 Vậy mà, nào ngờ, mà
” 竟然” biểu thị ngoài ý nghĩ, không ngờ tới. Đôi khi dùng “竟”.
Ví dụ:
- 我家院子里有一棵葡萄树,几年来一直半死半伙,不了去年竟然长出了许多树叶,还结了许多葡萄 / Wǒjiā yuànzi li yǒuyī kē pútáo shù, jǐ niánlái yī zhǐ bànsǐ bàn huǒ, bùliǎo qùnián jìngrán cháng chūle xǔduō shùyè, hái jiéle xǔduō pútáo/ Trong vườn nhà tôi có một cây nho, những năm gần đây nửa sống nửa chết, không ngờ năm ngoái lại mọc ra rất nhiều lá, còn có rất nhiều quả.
- 他工作太忙了,竟然把妻子的生活都忘了 / Tā gōngzuò tài mángle, jìngrán bǎ qīzi de shēnghuó dōu wàngle/ Công việc của anh ấy quá bận, cậy mà quên cả ngày sinh nhật vợ.
- 没想到,昨天竟然在地铁里遇到了中学的同学 / Méi xiǎngdào, zuótiān jìngrán zài dìtiě lǐ yù dàole zhōngxué de tóngxué/ Không ngờ được, hôm qua vậy mà gặp được bạn học cấp 2 ở tàu điện ngầm.
- 电视里说,已进入初夏的长江地区竟然下了一场雪 / Diànshì lǐ shuō, yǐ jìnrù chūxià de chángjiāng dìqū jìngrán xiàle yī chǎng xuě/ tivi nói đã bước vào khu vực sông Dương Tử đầu đàu hạ vậy mà vẫn có một trận tuyết.
#4. 只是 Chỉ là, chỉ
“只是 ” nghĩa là chỉ là, chỉ. Dùng để biểu thị về vấn đề nhỏ.
Ví dụ:
- 我没有什么事,只是想让你尝尝这棵老树结的新葡萄 / Wǒ méiyǒu shé me shì, zhǐshì xiǎng ràng nǐ cháng cháng zhè kē lǎo shù jié de xīn pútáo/ Tôi không có việc gì, chỉ là muốn mời anh nếm thử quả nho mới mọc của cây nho già.
- 我只是问问你,没有别的意见 / Wǒ zhǐshì wèn wèn nǐ, méiyǒu bié de yìjiàn/ tôi chỉ là hỏi han bạn, không có ý kiến gì khác.
- 我只是认识她,对他并不了解 / Wǒ zhǐshì rènshí tā, duì tā bìng bù liǎojiě/ tôi chỉ quen biết cô ấy, không hiểu biết về cô ấy.
#5. 并 Thật sự, hoàn toàn
“并” đặt trước từ phủ định đẻ nhấn mạnh sự phủ định mang ngữ phí phản bác.
Ví dụ:
- 从脸上的表情看得出,他并不相信我的话 / Cóng liǎn shàng de biǎoqíng kàn dé chū, tā bìng bù xiāngxìn wǒ dehuà/ Từ biểu cảm trên khuôn mặt có thể thấy, anh ấy thất sự không tin lời nói của tôi.
- 你说他本,其实他并不笨 / Nǐ shuō tā běn, qíshí tā bìng bù bèn/ Bạn nói anh ấy ngốc, thật ra anh ấy không ngốc.
- 你说他回国了,其实他并没有回国,是去旅行了 / Nǐ shuō tā huíguóle, qíshí tā bìng méiyǒu huíguó, shì qù lǚxíngle/ Bạn nói cậu ấy về nước rồi, thật ra cậu ấy vẫn chưa về nước, là đi du lịch.
- 我并没有对她说过这件事,不知道他是怎么知道的 / Wǒ bìng méiyǒu duì tā shuōguò zhè jiàn shì, bù zhīdào tā shì zěnme zhīdào de./ Tôi thật sự không có nói chuyện này với cô ấy, không biết sao cô ấy lại biết được.
Bài 7: 成语故事 Câu chuyện thành ngữ
Trong bài 7 có các điểm ngữ pháp cách dùng từ ngữ sau đây.
#1. 动词 + 下
“动词 + 下” diễn tả hành sự dung nạp, hoàn thành, tiếp nhận.
Ví dụ:
- 国王相信了他的话,就收下了他 / Guówáng xiāngxìnle tā dehuà, jiù shōu xiàle tā/ Quốc vương tin lời của hắn ta, liền thu nhận hắn.
- 我把这套房子买下了 / Wǒ bǎ zhè tào fángzi mǎi xiàle/ Tôi mua xong căn nhà này rồi.
- 这是我们送给你的生日礼物,请你收下吧 / Zhè shì wǒmen sòng gěi nǐ de shēngrì lǐwù, qǐng nǐ shōu xià ba/ Đây là quà sinh nhật chúng tôi tặng bạn, hãy nhận lấy đi.
- 这些东西我都用不着了,都给你留下吧 / Zhèxiē dōngxī wǒ dū yòng bùzháole, dōu gěi nǐ liú xià ba/ Những đồ vật này tôi đã không cần đến rồi, đều để lại cho cậu đấy.
#2. 根本căn bản, hoàn toàn
“根本” nghĩa là căn bản, hoàn toàn.
Ví dụ:
- 解决水的问题是这个城市发展的根本 / Jiějué shuǐ de wèntí shì zhège chéngshì fāzhǎn de gēnběn/ Giải quyết vấn đề nước là điều căn bản để phát triển thành phố này.
- 控制人口是发展中国经济的一个根本问题 / Kòngzhì rénkǒu shì fāzhǎn zhōngguó jīngjì de yīgè gēnběn wèntí/ Khố chế nhân khẩu là một vấn đề căn bản phát triển kinh tế Trung Quốc.
- 原来他根本不会吹竽 /Yuánlái tā gēnběn bù huì chuī yú/ Thì ra hắn ta căn bản không biết thổi sáo.
- 我根本没有学过法语,怎么看得懂法文书呢 / Wǒ gēnběn méiyǒu xuéguò fǎyǔ, zěnme kàn dé dǒng fǎ wénshū ne/ Tôi căn bản không học qua tiếng Pháp, làm sao có thể xem hiểu được sách tiếng pháp chứ?
#3. 入迷 mê mẩn, mất hồn
“入迷” cung thường được nói thành “对…… 入迷”. có nghĩa là mê mẩn, mất hồn cái gì đó.
Ví dụ:
- 优美的音乐让人听得入迷 / Yōuměi de yīnyuè ràng rén tīng dé rùmí/ Âm nhạc đẹp đẽ khiến người khác nghe đến mê mẩn.
- 他看足球比赛看得入迷 / Tā zúqiú bǐsài kàn dé rùmí/ Anh ấy xem thi đấu bóng đá xem đến mê mẩn.
- 这个孩子对电脑入了迷 / Zhège háizi duì diànnǎo rùle mí/ Cậu bé này mê mẩn cái máy tính.
#4. 偷偷 lén lút, lẳng lặng
“偷偷” biểu thị làm gì không để ai biết, thường được đặt trước động từ và hình dung từ để làm trạng ngữ.
Ví dụ:
- 他觉得自己再也混不下去了,就偷偷的溜走了 / Tā juédé zìjǐ zài yě hùn bù xiàqùle, jiù tōutōu de liū zǒule/ Hắn ta cảm thấy bản thân không thể giả mạo được nữa liền lặng lẽ chuồn đi.
- 他看大家不注意,就偷偷离开了 /Tā kàn dàjiā bù zhùyì, jiù tōutōu líkāile/ Anh ta thấy mọi người không chú ý liền lặng lẽ rời đi rồi.
- 一天,他偷偷把一封信放在我的书包里 / Yītiān, tā tōutōu bǎ yī fēng xìn fàng zài wǒ de shūbāo lǐ/ Có một hôm anh ấy lén lút để bức thư vào trong cặp sách của tôi.
#5. 为了 Vì, vì để, để
“为了” biểu thị động cơ, mục đích của hành động.
Ví dụ:
- 为了吸引顾客,他高声叫卖 / Wèile xīyǐn gùkè, tā gāo shēng jiàomài/ vì để thu hút khách hàng, anh ấy lớn giọng rao bán.
- 为了种树几年来他们就吃住在山上 / Wèile zhǒng shù jǐ niánlái tāmen jiù chī zhù zài shānshàng/ Vì để trồng cây, mấy năm nay bọn họ ăn nghỉ luôn trên núi.
- 为了演得好这个节目,他们常常练到很晚 / Wèile yǎn dé hǎo zhège jiémù, tāmen chángcháng liàn dào hěn wǎn/ Vì để diễn tốt tiết mục này, bọn họ thường tập đến rất muộn.
- 为了跟老师学太极拳,我每天都起得很早 / Wèile gēn lǎoshī xué tàijí quán, wǒ měitiān dū qǐ dé hěn zǎo/ Vì để học thái cực quyền với thầy giáo, tôi mỗi ngày đều dậy rất sớm.
#6. 不管 Cho dù
“不管” dùng để kết hợp với “都” hoặc “也” biểu thị trong bất kỳ hoàn cảnh nào kết quả đều không thay đổi.
Ví dụ:
- 我的盾特别坚固,不管用什么锋利的矛去刺,都刺不透 / Wǒ de dùn tèbié jiāngù, bùguǎn yòng shénme fēnglì de máo qù cì, dōu cì bù tòu/ Khiên của tôi vô cùng cứng cáp, cho dù dùng thương sắc nhọn đến đâu chọc vào đều chọc không thủng.
- 不管遇到什么情况,她都坚持上课 / Bùguǎn yù dào shénme qíngkuàng, tā dōu jiānchí shàngkè/ Cho dù gặp phải tình huống gì, cô ấy đều kiên trì đến lớp.
- 不管做什么是,他都非常认真 / Bùguǎn zuò shénme shì, tā dōu fēicháng rènzhēn/ Cho dù làm cái gì, cô ấy đều vô cùng chăm chỉ.
- 不管你回来不回来,都给我来个电话 / Bùguǎn nǐ huílái bu huílái, dōu gěi wǒ lái gè diànhuà/ Cho dù anh về hay không, đều gọi cho em cuộc điện thoại.
#7. 其中 Trong đó, bao gồm
“其中” có nghĩa là trong đó. Có thể làm chủ ngữ hoặc định ngữ.
Ví dụ:
- 站在旁边的人听了他的话, 觉得很可笑。其中一个人站出来问他:“如果用你的矛去刺你的盾,结果会怎么样呢?” /Zhàn zài pángbiān de rén tīngle tā dehuà, huì de hěn kěxiào. Qízhōng yīgè rén zhàn chūlái wèn tā:“Rúguǒ yòng nǐ de máo qù cì nǐ de dùn, jiéguǒ huì zěnme yàng ne?”/ Người đứng bên cạnh nghe được lời của hắn ta, cảm thấy rất nực cười. Một người trong đó đứng ra hỏi hắn ta : ” Nếu như bây giời dùng thương của anh đâm vào khiên của anh, kết quả sẽ thế nào?”.
- 我们班一共十八个学生,其中有五个女学生 / Wǒmen bān yīgòng shíbā gè xuéshēng, qízhōng yǒu wǔ gè nǚ xuéshēng/Lớp tôi tổng cộng có 18 học sinh, trong đó có 5 bạn học sinh nữ.
- 北京有很多公园,颐和园是其中最美的一个 / Běijīng yǒu hěnduō gōngyuán, yíhéyuán shì qízhōng zuìměi de yīgè/ Bắc Kinh có rất nhiều công viên, Di Hòa Viên là công viên đẹp nhất trong đó.
- 中国有很多河,长江是其中最长的一条 / Zhōngguó yǒu hěnduō hé, chángjiāng shì qízhōng zuì zhǎng de yītiáo/ Trung Quốc có rất nhiều sông, Dương Tử là dòng sông dài nhất trong đó.
#8. 既然 Đã vậy, dù rằng
“既然” thường được dùng kết hợp với từ “就”、“也”、“还” ở phân câu đàu trong câu phức hợp, đưa ra tình huống đã thành hiện thực, phân câu sau đưa ra kết luận.
Ví dụ:
- 既然你的盾坚固什么也刺不透,你的矛又锋利得什么都刺得透,那么,用你的矛去刺你的盾,结果会怎么样呢?/Jìrán nǐ de dùn jiāngù shénme yě cì bù tòu, nǐ de máo yòu fēnglì dé shénme dōu cì dé tòu, nàme, yòng nǐ de máo qù cì nǐ de dùn, jiéguǒ huì zěnme yàng ne?/ Đã vậy khiên của anh đã cứng cái gì cũng đâm không thủng, thương của anh lại sắc bén cái gì cũng đều đâm thủng, vậy thì dùng thương của anh đâm vào khiên của anh thì kết quả sẽ thế nào?
- 我既然要学汉语,就一定坚持学下去 / Wǒ jìrán yào xué hànyǔ, jiù yīdìng jiānchí xué xiàqù/ Tôi nếu đã muốn học tiếng Trung thì nhất đinh kiên trì đến cùng.
- 东西既然丢了,着急也没用,以后小心一点儿就是了 / Dōngxī jìrán diūle, zhāojí yě méi yòng, yǐhòu xiǎoxīn yīdiǎn er jiùshìle/ Đồ nếu đã mất rồi, nóng vội cũng vô dụng, lần sau cẩn thận một chút.
- 既然病了,就回宿舍休息吧 / Jìrán bìngle, jiù huí sùshè xiūxí ba/ Nếu đã bệnh rồi, thì về ký túc xá nghỉ ngơi đi.
Bài 8: 恋爱故事 Câu chuyện tình yêu
Bài 8 có rất nhiều điểm ngữ pháp cách dùng từ xuất hiện, cách sử dụng các từ này cũng tương đối khó, các bạn cùng xem nhé.
#1. 任何 Bất kì
“任何” là đại từ làm định ngữ, chỉ bất kỳ người nào hay vật gì.
Ví dụ:
- 我当然也很喜欢她。但是从没有跟别人说过,也没有向她做过任何表示 / Wǒ dāngrán yě hěn xǐhuān tā. Dànshì cóng méiyǒu gēn biérén shuōguò, yě méiyǒu xiàng tā zuòguò rènhé biǎoshì/ Tôi tất nhiên cũng rất thích cô ấy. Nhưng từ trước tới nay chưa nói với ai bao giờ, cũng chưa từng biểu hiện bất kì điều gì với cô ấy.
- 只要你想干成一件事,任何困难都不要怕 / Zhǐyào nǐ xiǎng gàn chéngyī jiàn shì, rènhé kùnnán dōu bùyào pà/ Chỉ cần bạn muốn làm được việc gì đó, đều đừng sợ bất kì khó khăn nào.
- 做任何事情都不可能随随便便成功 / Zuò rènhé shìqíng dōu bù kěnéng suí suí pián pián chénggōng/ làm bất kì việc gì đều không thể nào tùy tiện thành công được.
#2. 尽量 Hết sức
“尽量” biểu thị mong muốn và cố gắng đạt đến trình độ cao nhất.
Ví dụ:
- 你放心吧,只要我能做到,我会尽量帮助 / Nǐ fàngxīn ba, zhǐyào wǒ néng zuò dào, wǒ huì jǐnliàng bāngzhù/ Cậu yên tâm đi, chỉ cần tôi làm được, tôi sẽ giúp đỡ hết mình.
- 在课堂上,要尽量多听,多问,这样才能提高听说能力 / Zài kètáng shàng, yào jǐnliàng duō tīng, duō wèn, zhèyàng cáinéng tígāo tīng shuō nénglì/ Trong giờ học, cần cố gắng nghe nhiều, hỏi nhiều, như vậy mới có thể nâng cao năng lực nghe nói.
- 明天希望大家尽量早点儿来 / Míngtiān xīwàng dàjiā jǐnliàng zǎodiǎn er lái/ Ngày mai hy vọng mọi ngời cố gằng đến sớm chút.
#3. 立刻 Lập tức
“立刻” là phó từ đặt được trước đọng từ để làm trạng ngữ của câu, biểu thị ngay sau thời nào đó, rất nhanh.
Ví dụ:
- 他信中说, 她真正喜欢的是我。我立刻高兴得跳了起来 / Tā xìn zhōng shuō, tā zhēnzhèng xǐhuān de shì wǒ. Wǒ lìkè gāoxìng de tiàole qǐlái/ Trong thư cô ấy viết, người cô ấy thật sự thích là tôi, tôi lập tức vui tới mức nhảy cả lên.
- 请你立刻到办公司去,老师在那儿等你 / Qǐng nǐ lìkè dào bàn gōngsī qù, lǎoshī zài nà’er děng nǐ/ Bạn hãy lập tức đến văn phòng đi, cô giáo đang đợi bạn.
- 吃了早饭我就立刻去机场接她 / Chīle zǎofàn wǒ jiù lìkè qù jīchǎng jiē tā Ăn xong bữa sáng, tôi lập tức đến sân bay đón cô ấy.
#4. 一连 Liền, liên tục
“一连” làm trạng ngữ diễn tả động tác, tình huống xảy ra liên tục.
Ví dụ:
- 一脸好几个晚上,我都翻来覆去睡不着 / Yī liǎn hǎojǐ gè wǎnshàng, wǒ dū fānláifùqù shuì bùzháo/ Liên tục mấy tối, tôi đều lật qua lật lại không ngủ được.
- 一连下了两天雨,路上到处都是水 / Yīlián xǐle liǎng tiān yǔ, lùshàng dàochù dōu shì shuǐ/ Mưa liên tục 2 ngày, trên đường đâu đâu cũng là nước.
- 我一连喊他了好几声,他才听见 / Wǒ yī liǎn hǎn tāle hǎojǐ shēng, tā cái tīngjiàn / Tôi gọi anh ấy mất tiếng liền, anh ấy mới nghe thấy.
- 我一连给她写了好几封信,她都没有回 /Wǒ yī liǎn gěi tā xiěle hǎojǐ fēng xìn, tā dōu méiyǒu huí/ Tôi liên tục viết thư gửi cho cô ấy, cô ấy đều không trả lời.
#5. 仍然 Vẫn
“仍然” diễn tả tình huống còn tiếp tục hoặc trở lại trạng thái cũ. Đặt trước động từ hoặc hình dung từ là trạng ngữ.
Ví dụ:
- 现在赵霞已成了我的妻子,余辉仍然是我最好的朋友 / Xiànzài zhào xiá yǐ chéngle wǒ de qīzi, yúhuī réngrán shì wǒ zuì hǎo de péngyǒu/ Bây giờ Triệu Hà trở thành vợ tôi, Dư Huy vẫn là bạn thân của tôi.
- 昨天有雨,今天仍然有雨 / Zuótiān yǒu yǔ, jīntiān réngrán yǒu yǔ/ Hôm qua có mưa, hôm nay vẫn mưa.
- 这个语法老师已经讲过了,可是我仍然不太懂 / Zhège yù fā lǎoshī yǐjīng jiǎngguòle, kěshì wǒ réngrán bù tài dǒng/ Điểm ngữ pháp này thầy giáo đã giảng qua rồi, nhưng tôi vẫn chưa hiểu lắm.
Bài 9: 幸福的感觉 Cảm giác hạnh phúc
Các điểm nghữ pháp cách dùng từ ngữ trong bài 9 lần lượt là 曾静、到底、算、原来、装、对……来说. Bây giờ chúng ta cùng đi vào từng từ nhé.
#1. 曾经 Đã từng, từng
“曾经” biểu thị hành động hoặc tình huống đã xảy ra từ trước đó.
Ví dụ:
- 曾经读过一个让我感动的故事 / Céngjīng dúguò yīgè ràng wǒ gǎndòng de gùshì / Đã từng đọc qua câu chuyện khiến tôi cảm động.
- 他们两个曾经到欧洲考察过环境保护的情况 / Tāmen liǎng gè céngjīng dào ōuzhōu kǎocháguò huánjìng bǎohù de qíngkuàng/ 2 người bọn họ từng đến châu Âu khảo sát tình hình bảo vệ môi trường.
- 来中国以前,他曾经学过几个月汉语 / Lái zhōngguó yǐqián, tā céngjīng xuéguò jǐ gè yuè hànyǔ/ Trước khi đến Trung Quốc, anh ấy từng học qua mấy tháng tiếng Trung.
- 今年夏天的温度曾经达到过37度 / Jīnnián xiàtiān de wēndù céngjīng dádàoguò 37 dù/ Nhiệt độ mùa hè năm nay từ đạt đến 37 độ.
#2. 到底 Rốt cuộc, cuối cùng
“到底” thường được đặt trước động từ, hình dung từ, chủ ngữ của câu nghi vấn, mang hàm ý tìm hiểu thêm để mong đạt được kết quả hoặc kết luận cuối cùng.
Ví dụ:
- 到底什么是幸福?谁能说清楚 /Dàodǐ shénme shì xìngfú? Shéi néng shuō qīngchǔ/ Rốt cuộc hạnh phúc là gì? ai có thể nói rõ.
- 明天你到底来不来 /Míngtiān nǐ dàodǐ lái bu lái/ Cuối cùng mai cậu đến không?
- 他到底是哪国人 / Tā dàodǐ shì nǎ guórén/ Bạn rốt cuộc là người nước nào?
- 昨天你还说和我们一起去,今天你又说不去,你到底去不去 /Zuótiān nǐ hái shuō he wǒmen yīqǐ qù, jīntiān nǐ yòu shuō bu qù, nǐ dàodǐ qù bù qù/ Hôm qua cậu còn nói đi cùng chúng tôi, hôm nay lại nói không đi, cuối cùng cậu có đi không?
- 那儿的风景到底好不好 /Nà’er de fēngjǐng dàodǐ hǎobù hǎo/ Phong cảnh ở chỗ đó rốt cuộc có đẹp không.
#3. 算 có thể coi là, có thể nói là
“算” nghĩa là có thể coi là, có thể nói là. Sau 算 có thể thêm động từ, danh từ, hình dung từ.
Ví dụ:
- 一个人到底有多少钱,有多大权利算是得到了幸福,没有人能说清楚 / Yīgè rén dàodǐ yǒu duō duōshǎo qián, yǒu duōdà quánlì suànshì dédàole xìngfú, méiyǒu rén néng shuō qīngchǔ/ Một người rốt cuộc có bao nhiêu tiền, có quyền lực to lớn thế nào mới coi là đạt được hạnh phúc, không ai có thể nói rõ.
- 这几天还不算太冷 / Zhè jǐ tiān hái bù suàn tài lěng/ Mấy ngày hôm nãy chưa chưa nói là lạnh quá.
- 爸爸妈妈的身体还算健康 / Bàba māmā de shēntǐ hái suàn jiànkāng/ Sức khỏe của bố mẹ vẫn có thể coi là khỏe mạnh.
#4. 原来 Vốn là, ban đầu
“原来” biểu thị thời gian ban đầu, thời gian nào đó trước đây.
Ví dụ:
- 一个亿万富翁,却对一块糖充满感情。原来他小时候家里很穷,从没吃过糖 /Yīgè yì wàn fùwēng, què duì yīkuài táng chōngmǎn gǎnqíng. Yuánlái tā xiǎoshíhòu jiālǐ hěn qióng, cóng méi chīguò táng/ Một vị tỉ phú, lại đong đầy tình cảm với một viên đường. Thì ra khi ông ấy còn nhỏ nhà rất nghèo, chưa từng được ăn đường.
- 原来他一句汉语都不会说,现在他已经能翻译一些简单的文章了 /Yuánlái tā yījù hànyǔ dōu bù huì shuō, xiànzài tā yǐjīng néng fānyì yīxiē jiǎndān de wénzhāngle/ Vốn là anh ấy một từ tiếng Trung cũng không biết, bây giờ thì anh ấy đã có thể dịch một số bài viết đơn giản rồi.
- 原来我们家乡连汽车都不通,现在可方便了 /Yuánlái wǒmen jiāxiāng lián qìchē dōu bùtōng, xiànzài kě fāngbiànliǎo/ Quê tôi vốn là đến oto cũng không thể qua, nhưng bây giờ tiện lợi hơn rồi.
#5. 装 Giả vờ, không phải thật
“装” có nghĩa là giả vờ, không phải thật.
Ví dụ:
- 她收入不多,可他脸上总是带着笑容,那笑容可不是装出来的 /Tā shōurù bù duō, kě tā liǎn shàng zǒng shì dàizhe xiàoróng, nà xiàoróng kě bùshì zhuāng chūlái de/ Thu nhập của cô ấy không cao, nhưng trên mặt cô ấy cũng nở nụ cười, nụ cười đó không thể nào giả vờ được.
- 懂就是懂,不懂就是不懂,不要装懂 / Dǒng jiùshì dǒng, bù dǒng jiùshì bù dǒng, bùyào zhuāng dǒng/ Hiểu là hiểu. không hiểu là không hiểu, không cần giả vờ hiểu.
- 病是装不出来的 / Bìng shì zhuāng bù chūlái de/ Bệnh không thể nào giả vờ được.
- 他装着高兴的样子其实心里很难过 /Tā zhuāngzhe gāoxìng de yàngzi qíshí xīnlǐ hěn nánguò/ Anh ấy giả vẻ vui mừng thực ra trong lòng anh ấy rất buồn.
#6. 对……来说
“对……来说” dùng để diễn đạt nhìn nhận từ một góc độ của người nào đó, sự việc nào đó, sau đó là phần kết luận.
Ví dụ:
- 对她来说,幸福就是看到儿子的笑脸 /Duì tā lái shuō, xìngfú jiùshì kàn dào érzi de xiàoliǎn/ Với cô ấy mà nói hạnh phúc chính là nhìn thấy vẻ mặt vui cười của con trai.
- 对我来说,这里已经成了第二家乡 /Duì wǒ lái shuō, zhèlǐ yǐjīng chéngle dì èr jiāxiāng/ đối với tôi mà nói nơi đây đã trở thành quê hương thứ 2.
- 对一个老师来说,教好自己的学生是最重要的 /Duì yīgè lǎoshī lái shuō, jiào hǎo zìjǐ de xuéshēng shì zuì zhòngyào de/ đối với một người giáo viên mà nói, dạy dỗ tốt học trò của bản thân là điều quan trọng nhất.
Bài 10:提高自己 Tự nâng cao bản thân
Trong bài 10 có rất nhiều điểm ngữ pháp cách sử dụng từ ngữ khó, các bạn cùng theo dõi nhé.
#1. 弄 Làm , nghĩ, tìm hiểu
“弄”thay thế cho một số động từ như “做”、“干”、“办”, căn cứ vào ngữ cảnh cụ thể để đoán được ý nghĩa của nó.
Ví dụ:
- 你对你们公司的业务完全弄清楚了吗 /Nǐ duì nǐmen gōngsī de yèwù wánquán nòng qīngchǔle ma/ Cậu hoàn toàn hiểu rõ nghiệp cụ của công ty cậu chưa?
- 我给你们弄了几个菜,你们喝几杯吧 /Wǒ gěi nǐmen nòngle jǐ gè cài, nǐmen hē jǐ bēi ba/ Tôi làm cho các cậu mấy món, các cậu uống vài chén nhé.
- 我们电脑又死机了, 你帮我弄弄吧 /Wǒmen diànnǎo yòu sǐjīle, nǐ bāng wǒ nòng nòng ba/ Máy tính tôi lại hỏng rồi, Cậu giúp tôi xem xem.
- 一定要把这个语法弄懂 /Yīdìng yào bǎ zhège yǔfǎ nòng dǒng/ Nhất địn phải hiểu được điểm ngữ pháp này.
- 他把我的相机弄坏了 /Tā bǎ wǒ de xiàngjī nòng huàile/ Cậu ấy làm hỏng máy ảnh của tôi rồi.
- 我给弄来一盆花 /Wǒ gěi nòng lái yī pénhuā/ Tôi làm một chậu hoa cho cậu.
#2. 搞 Làm, tiến hành
“搞”có thể mang theo “了”、“着”、“过”, có thể lặp lại, có thể mang theo tân ngữ danh từ. “搞” có thể thay thế các động từ khác nhau, tùy theo sự khác nhau của tân ngữ mà có ý nghĩa khác nhau.
Ví dụ:
- 我建议你先把他们的文件和公司组织完全高通 /Wǒ jiànyì nǐ xiān bǎ tāmen de wénjiàn hé gōngsī zǔzhī wánquán gāotōng/ Tôi kiến nghị cậu nên hoàn toàn làm rõ tổ chức công ty và văn kiện của bọn họ.
- 在一家公司搞电脑软件设计 /Zài yījiā gōngsī gǎo diànnǎo ruǎnjiàn shèjì/ Làm thiết kế phần mềm tại một công ty.
- 这个问题一定要搞清楚 /Zhège wèntí yīdìng yào gǎo qīngchǔ/ Vấn đề này nhất định phải làm rõ ràng.
- 我搞到了一张星期日晚上的足球票 /Wǒ gǎo dàole yī zhāng xīngqírì wǎnshàng de zúqiú piào/ Tôi mua được 1 vé xem đá bóng buổi tối chủ nhật.
- 这个工作不好搞 /Zhège gōngzuò bù hǎo gǎo/ Công việc này không dễ làm.
#3. 甚至 Thậm chí, kể cả
“甚至 ” là liên từ đặt trước bộ phận cuối cùng của một tổ hợp có quan hệ đẳng lập gồm danh từ, hình dung từ, động từ đoản ngữ giới tân để làm nổi bật bộ phận này.
Ví dụ:
- 我建议你先把他们的一切贸易技巧、商业文件和公司组织完全搞通,甚至连怎么修理打印机、复印机的小毛病都学会 /Wǒ jiànyì nǐ xiān bǎ tāmen de yīqiè màoyì jìqiǎo, shāngyè wénjiàn hé gōngsī zǔzhī wánquán gǎo tōng, shènzhì lián zěnme xiūlǐ dǎyìnjī, fùyìnjī de xiǎo máobìng dōu xuéhuì/ Tôi kiến nghị cậu nên hoàn toàn làm rõ tất cả về tổ chức công ty, văn kiện thương nghiệp, kỹ năng thương mại của bọn họ, thậm chí đến học sửa bệnh vặt của máy in, máy photo.
- 在城市,在农村,甚至边远山区,打国际电话也很方便 /Zài chéngshì, zài nóngcūn, shènzhì biānyuǎn shānqū, dǎ guójì diànhuà yě hěn fāngbiàn/ Ở thành phố, ở nông thôn, thậm chí vùng núi xa xôi gọi điện thoại quốc tế cũng rất thuận tiện.
- 学得好的留学生,甚至可以听懂中文广播了 /Xué dé hǎo de liúxuéshēng, shènzhì kěyǐ tīng dǒng zhōngwén guǎngbòle/ Những du học sinh học tốt, thậm chí có thể nghe hiểu phát thanh tiếng Trung rồi.
- 冬天这里参加冬泳的人很多,有年轻人、有老人、甚至还有七八岁的孩子 /冬天这里参加冬泳的人很多,有年轻人、有老人、甚至还有七八岁的孩子 /Dōngtiān zhèlǐ cānjiā dōngyǒng de rén hěnduō, yǒu niánqīng rén, yǒu lǎorén, shènzhì hái yǒu qībā suì de háizi/ Mùa đông người tham gia bơi mùa đông ở đây rất đông, có người trẻ, có người già thậm chi còn có đứa bé 7,8 tuổi.
#4. 以后 Sau, sau này
“以后” chỉ thời gian muôn so với hiện tại hoặc một thời gian nào đó.
Ví dụ:
- 你把他们的公司当做免费学习的地方,什么的东西都搞通了以后再走 /Nǐ bǎ tāmen de gōngsī dàngzuò miǎnfèi xuéxí dì dìfāng, shénme de dōngxī dū gǎo tōngle yǐhòu zài zǒu/ Cậu xem công ty của bọn họ là nơi học miễn phí, thứ gì cũng tìm hiểu rõ rồi sau này hẵng đi.
- 我们俩毕业以后,就再没见过面 /Wǒmen liǎ bìyè yǐhòu, jiù zài méi jiànguò miàn/ Sau khi chúng tôi tốt nghiệp, liền không gặp mặt nhau lần nào.
- 我现在要去上课,我们以后再说吧 /Wǒ xiànzài yào qù shàngkè, wǒ nǐmen yǐhòu zàishuō ba/ Tôi bây giờ cần lên lớp, chúng ta nói sau nhé.
- 从此以后,他刻苦学习,掌握了公司的全部业务 /Cóngcǐ yǐhòu, tā kèkǔ xuéxí, zhǎngwòle gōngsī de quánbù yèwù/ Từ đó về sau, cậu ấy khắc khổ học tập, nắm bắt được toàn bộ nghiệp vụ của công ty.
#5. 却 Nhưng
“却” Biểu thị ý chuyển ngoặt, đặt trước động từ làm trạng ngữ, không thể đặt trước chủ ngữ.
Ví dụ:
- 当初你的老板不重视你,是你的能力不足,却又不努力学习 /Dāngchū nǐ de lǎobǎn bù chóng shì nǐ, shì nǐ de nénglì bùzú, què yòu bù nǔlì xuéxí/ Lúc đầu sếp cậu không coi trọng cậu là năng lực cậu không đủ nhưng lại không nỗ lực học tập.
- 她学习的时间不长,进步却很快 /Tā xuéxí de shíjiān bù cháng, jìnbù què hěn kuài/ Thời gian học của cô ấy không dài, nhưng tiếp bộ lại rất nhanh.
- 虽然也有点儿想家,但是我却不感到寂寞 /Suīrán yě yǒudiǎn er xiǎng jiā, dànshì wǒ què bù gǎndào jìmò/ Tuy có chút nhớ nhà, Nhưng tôi lại không cảm thấy cô đơn.
- 外边很冷,屋子里却很暖和 /Wàibian hěn lěng, wǒ zīlì què hěn nuǎnhuo/ Bên ngoài rất lạnh, Trong phòng lại rất ấm áp.
#6. 偶然 Bất ngờ
“偶然” nghĩa là bất ngờ, có thể làm trạng ngữ hoặc định ngữ trong câu.
Ví dụ:
- 一年之后,那位朋友偶然遇到他,就说:“你现在大概都学会了,可以准备辞职不干了吧?” /Yī nián zhīhòu, nǎ wèi péngyǒu ǒurán yù dào tā, jiù shuō:“Nǐ xiànzài dàgài dōu xuéhuìle, kěyǐ zhǔnbèi cízhí bù gǎnle ba?”/ Sau một năm, người bạn đó bất ngờ gặp anh ấy liền nói :” Bây giờ bạn đại khái đã học được rồi, có thể chuẩn bị từ chức không làm nữa rồi.
- 一个偶然的机会,我去了一趟新疆 /Yīgè ǒurán de jīhuì, wǒ qùle yī tàng xīnjiāng/ Một cơ hội bất ngờ, tôi đã đi Tân Cương một lần.
- 事故的发生偶然 /Shìgù de fǎ shēng ǒurán/ Câu chuyện bất ngờ sảy ra.
- 这是一个偶然的事件 /Zhè shì yīgè ǒurán de shìjiàn/ Đây là một sự việc bất ngờ.
Bài 11: 我看见了飞碟 Tôi đã nhìn thấy đĩa bay
Bài 11 xuất hiện khá nhiều ngữ pháp cách sử dụng từ ngữ như dưới đây, cùng tìm hiểu nào.
#1. 大约 đại khái, khoảng
“大约” diễn đạt sự dự đoán chưa thật chính xác về số lượng thời gian.
Ví dụ:
- 新疆与北京的时差大约是两个小时/ Xīnjiāng yǔ běijīng de shíchā dàyuē shì liǎng gè xiǎoshí/ Chênh lệch thời gian giữa Tân Cương và Bắc Kinh là khoảng 2 tiếng.
- 我们大约十点到那里 /Wǒmen dàyuē shí diǎn dào nàlǐ/ Chúng tôi khoảng 10 giờ đến nơi.
- 这个房间大约有三十平方米 /Zhège fángjiān dàyuē yǒu sānshí píngfāng mǐ? Căn phòng này rộng khoảng 30m2.
- 参加这次大会的代表大约有两千多人 /Cānjiā zhè cì dàhuì de dàibiǎo dàyuē yǒu liǎng qiān duō rén/ Đại biểu tham gia hội nghị lần này có khoảng 2000 người.
#2. 不约而同 Không hẹn mà gặp
“不约而同 ” thường được làm trạng ngữ trong câu để diễn đạt sự đồng nhất về ý kiến và hành động của nhiều người mặc dù không hề trao đổi trước.
Ví dụ:
- 一出来我们便惊呆了,大家不约而同地叫了一声“飞碟” /Yī chūlái wǒmen biàn jīng dāile, dàjiā bùyuē’értóng de jiàole yīshēng “fēidié”/ Vừa đi ra chúng tôi liền kinh ngạc, mọi người cùng lúc kêu lên một tiếng UFO.
- 老师一问,同学们不约而同地举手来要求回答 /Lǎoshī yī wèn, tóngxuémen bùyuē’értóng de jǔ shǒu lái yāoqiú huídá/ Thầy giáo vừa hỏi, học sinh cùng lúc giơ tay xin được trả lời câu hỏi.
- 我们不约而同地说:“同意” /Wǒmen bùyuē’értóng de shuō:“Tóngyì”/ Chúng tôi cùng nói : “đồng ý”.
- 她们俩不约而同地报名参加了太极拳学习班/ Tāmen liǎ bùyuē’értóng dì bàomíng cānjiāle tàijí quán xuéxí bān/ 2 bạn đó không ai bảo ai mà cùng báo danh tham gia lớp học thái cực quyền.
#3. 只见 Chỉ thấy
“只见” đặt ở đầu câu, không mang chủ ngữ.
Ví dụ:
- 大家一动不动地望着天空,只见天上横着一条巨大的光束 /Dàjiā yì dòngbùdòng dì wàngzhe tiānkōng, zhǐ jiàn tiānshàng héngzhe yītiáo jùdà de guāngshù/ Mọi người bất động nhìn lên bầu trời, chỉ thấy một chùm sáng cự lớn vắt ngang bầu trời.
- 走进阅览室,只见她正在看杂志呢 /Zǒu jìn yuèlǎn shì, zhǐ jiàn tā zhèngzài kàn zázhì ne/ Bước vào phòng đọc sách chỉ thấy cô ấy đang xem báo.
- 只见她大大的眼睛,黑黑的头发,是一个漂亮的姑娘 /Zhǐ jiàn tā dàdà de yǎnjīng, hēi hēi de tóufǎ, shì yīgè piàoliang de gūniáng/ chỉ thấy đôi mắt to to, mái tóc đen bóng của cô ấy, là một cô gái xinh đẹp.
- 爬上山顶往下一看,只见山那边有一条大河 /Pá shàng shāndǐng wǎng xià yī kàn, zhǐ jiàn shān nà biān yǒu yītiáo dàhé/ Leo lên đỉnh núi nhìn xuống, chỉ thấy một con sông lớn ở bên kia.
#4. 无奈 Không còn cách nào, tiếc rằng
“无奈 ” được dùng như một liên từ đặt ở đầu phân câu biểu thị chuyển ngoặt vì một lý do nào đó.
Ví dụ:
- 我们本来想把这美丽的风景拍下来,无奈照相机里没电了 /Wǒmen běnlái xiǎng bǎ zhè měilì de fēngjǐng pāi xiàlái, wúnài zhàoxiàngjī lǐ méi diànle? Chúng tôi vốn dĩ muốn chụp lại phong cảnh đẹp này, tiếc rằng máy ảnh hết pin.
- 今天我们打算去爬山,无奈天下起雨来 /Jīntiān wǒmen dǎsuàn qù páshān, wúnài tiānxià qǐ yǔ lái/ Hôm nay chúng tôi dự định đi leo núi, tiếc rằng trời lại đổ mưa.
- 姐姐要结婚,她希望我能参加她的婚礼李,无奈我们马上要期末考试,回不去 /Jiějiě yào jiéhūn, tā xīwàng wǒ néng cānjiā tā de hūnlǐ lǐ, wúnài wǒmen mǎshàng yào qímò kǎoshì, huí bù qù/ Chị tôi chuẩn bị kết hôn, chị ấy hy vọng tôi có thể tham dự hôm lễ của chị, nhưng tiếc rằng tôi chuẩn bị thi bài thi cuối kỳ, không về được.
#5. 十分 Hoàn toàn, vô cùng
“十分” thường dùng trong văn viết, nghĩa như “很”、 “非常”, đặt trước hình dung từ hoặc động từ làm trạng ngữ để diễn tả mức độ cao.
Ví dụ:
- 一个飞碟快速自转着, 那橙红的光亮十分耀眼 /Yīgè fēidié kuàisù zìzhuǎnzhe, nà chénghóng de guāngliàng shífēn yàoyǎn/ Một chiếy UFO tự quay quanh bản thân với tốc độ nhanh, ánh sáng màu cam đó vô cùng chói mắt.
- 留学的机会十分难得,一定要好好珍惜 /Liúxué de jīhuì shífēn nándé, yīdìng yào hǎohǎo zhēnxī/ Cơ hội du học vô cùng hiếm có, nhất định phải trân trọng tốt.
- 看到我们画儿被挂在展览橱窗里我十分高兴 /Kàn dào wǒmen huà er bèi guà zài zhǎnlǎn chúchuāng lǐ wǒ shí fèn gāoxìng/ Nhìn thấy bức tranh của chúng tôi được treo trong tủ kính, tôi vô cùng vui.
- 这是朋友送我的生日礼物,我十分喜欢 /Zhè shì péngyǒu sòng wǒ de shēngrì lǐwù, wǒ shífēn xǐhuān/ Đây là quà sinh nhật bạn tôi tặng, tôi vô cùng yêu thích.
#6. 形容词 + 下去
“形容词 + 下去” diễn tả trạng thái nào đó đang tồn tại mà còn tiếp tục phát triển, nhấn mạnh sự việc tiếp tục phát triển.
Ví dụ:
- 它留下了光束在空中亮了半天才一点点地暗下去 /Tā liú xiàle guāngshù zài kōngzhōng liàngle bàntiān cái yī diǎndiǎn dì àn xiàqù/ Nó để lại một chùm sáng trên bầu trời, sáng một lúc lâu mới tối dần đi.
- 天气要是这么冷下去,我可受不了了 /Tiānqì yàoshi zhème lěng xiàqù, wǒ kě shòu bùliǎole/ Thời tiết nếu như cứ lạnh tiếp, tôi thật không chịu được nữa.
- 你不能再瘦下去了,应该多吃点儿 /Nǐ bùnéng zài shòu xiàqùle, yīnggāi duō chī diǎn er/ Cậu không thể tiếp tục gầy nữa, nên ăn thêm chút đi.
- 我们两国的关系只能好起来,不能坏下去 /Wǒmen liǎng guó de guānxì zhǐ néng hǎo qǐlái, bùnéng huài xiàqù/ Quan hệ giữa hai nước chúng ta chỉ có thể tốt lên, không thể xấu tiếp đi nữa.
Bài 12: 好人难当 Làm người ngay đâu dễ
Các điểm ngữ pháp cách dùng từ ngữ của bài 12 tương đối nhiều, chúng ta cùng đi tìm hiểu nhé.
#1. 尽管 Cho dù
“尽管” nghĩa là mặc dù, biểu thị cho dù có làm gì cũng cũng không làm thay đổi được sực việc nào đó.
Ví dụ:
- 尽管他最近身体不太好,但仍坚持工作 /Jǐnguǎn tā zuìjìn shēntǐ bù tài hǎo, dàn réng jiānchí gōngzuò/ Cho dù cậu ấy mấy hôm nay cơ thể không được khỏe, nhưng vẫn kiên trì công việc.
- 尽管我已经长大了,可是在妈妈眼里,我还是一个小孩子 /Jǐnguǎn wǒ yǐjīng zhǎng dàle, kěshì zài māmā yǎn lǐ, wǒ háishì yīgè xiǎo háizi/ Cho dù tôi đã lơn, nhưng trong mắt mẹ tôi vẫn là đứa trẻ.
- 尽管来了这么长时间,可是我仍然不习惯早起 /Jǐnguǎn láile zhème cháng shíjiān, kěshì wǒ réngrán bù xíguàn zǎoqǐ/ Cho dù ở đây khoảng thời gian dài rồi, nhưng tôi vẫn chưa quen dậy sớm.
#2. 难免 khó tránh
“难免” nghĩa là khó tránh, đặt trước động từ thường đi kèm với “要”、会.
Ví dụ:
- 做事不认真就难免要出问题 /Zuòshì bù rènzhēn jiù nánmiǎn yào chū wèntí/ Làm việc không cẩn thận thì khó tránh sảy ra vấn đề.
- 学习外语,写错、说错都是难免的 /Xuéxí wàiyǔ, xiě cuò, shuō cuò dōu shì nánmiǎn de/ Học ngoại ngữ, viết sai, nói sai là điều khó tránh.
- 即使朋友之间也难免看法不同 /Jíshǐ péngyǒu zhī jiān yě nánmiǎn kànfǎ bùtóng/ Thậm chí trong quan hệ bạn bè cũng khó tránh quan điểm khác nhau.
#3. 恐怕 có thể, sợ rằng
“恐怕” làm trạng ngữ, nghĩa đánh giá tình hình mang hàm ý người nói lo lắng.
Ví dụ:
- 看样子他恐怕不来的,我们别等了 /Kàn yàngzi tā kǒngpà bù lái de, wǒmen bié děngle/ Xem tình hình anh ấy có thể không đén, chúng ta đừng đợi nữa.
- 我们快走吧,恐怕要下雨 /Wǒmen kuàizǒu ba, kǒngpà yào xià yǔ/ Chúng ta mau đi thôi, sợ rằng sắp mữa.
- 他出国恐怕有两年了吧 /Tā chūguó kǒngpà yǒu liǎng niánle ba/ Anh ấy ra nước ngoài có thể 2 năm rồi đấy nhỉ.
#4. 免得 Tránh, nhằm tránh
“免得” thường được dùng ở phân câu sau, diễn tả việc làm đã nói ở trước nhằm tránh phát sinh ra tình huống không mong muốn.
Ví dụ:
- 骑车上街一定要小心,免得发生事故 /Qí chē shàng jiē yīdìng yào xiǎoxīn, miàn de fǎ shēng shìgù/ Di xe lên phố nhất định phải cẩn thận, tránh phát sinh sự cố.
- 我病的事你最好不要告诉他,免得他担心 /Wǒ bìng de shì nǐ zuì hǎo bùyào gàosù tā, miǎndé tā dānxīn/ việc tôi bị bệnh, cậu tốt nhất đừng nói với cô ấy, tránh cô ấy lo lắng.
- 带上雨伞吧,免得下雨挨淋 /Dài shàng yǔsǎn ba, miǎndé xià yǔ āi lín/ Mang theo ô đi, tránh trời mưa bị ướt.
#5. 以为 Cho rằng, tưởng rằng
“以为” thường được dùng khi người nói đã biết được sự phán đoán của bản thân không phù hợp với thực tế.
Ví dụ:
- 我以为是小林呢,原来是你啊 /Wǒ yǐwéi shì xiǎolín ne, yuánlái shì nǐ a/ Tôi còn tưởng là Tiểu Lâm cơ, hóa ra là cậu.
- 你没有回过呀,我以为你回国了呢 /Nǐ méiyǒu huíguò ya, wǒ yǐwéi nǐ huíguóle ne/ Cậu chưa về nước à, tôi còn tưởng bạn về rồi cơ.
- 都十二点了,我以为还不到十点呢 /Dōu shí’èr diǎnle, wǒ yǐwéi hái bù dào shí diǎn ne/ Đã 12 giờ rồi, tôi cứ tưởng vẫn 10 giờ.
#6. 来 Lấy, làm
“来” dùng để thay thế động từ có nghĩa cụ thể.
Ví dụ:
- 你拿这个包,这个我自己来 /Nǐ ná zhège bāo, zhège wǒ zìjǐ lái/ Cậu cầm cái túi này, cái túi này tôi cầm.
- 来两瓶啤酒 /Lái liǎng píng píjiǔ/ Lên 2 chai bia.
- 你来帮我拉一下 /Nǐ lái bāng wǒ lā yīxià/ Bạn giúp toi kéo một chút.
Bài 13: 百姓的话题 Chủ về về người dân
Bài 13 là bài cuối cùng trong cuốn 5 chúng ta cùng đi xem các điểm ngữ pháp cách dùng từ ngữ của bài 13 nhé.
#1. 总之 tóm lại
“总之” nghĩa là tóm lại, tóm lại những điều đã nói ở trước.
Ví dụ:
- 要自己照顾好自己,要自己洗衣服,还要学习怎么跟周围的人打交道。总之挺难的 /Yào zìjǐ zhàogù hǎo zìjǐ, yào zìjǐ xǐ yīfú, hái yào xuéxí zěnme gēn zhōuwéi de rén dǎjiāodào. Zǒngzhī tǐng nán de/ Phải chăm sóc tốt bản thân, phải tự giặt quần áo, còn phải học làm sao để giao tiếp với mọi người xung quanh, tóm lại khá là khó.
- 听力、口语、阅读、写作,总之哪门功课都很重要,都得学好 /Tīnglì, kǒuyǔ, yuèdú, xiězuò, zǒngzhī nǎ mén gōngkè dōu hěn zhòngyào, dōu dé xuéhǎo/ Nghe, nói, đọc, viết, tóm lại môn nào đều quan trọng cả, đều phải học tốt.
- 玛丽说要去西安,麦克说去云南,总之全班同学各有各的计划 /Mǎlì shuō yào qù xī’ān, màikè shuō qù yúnnán, zǒngzhī quán bān tóngxué gè yǒu gè de jìhuà/ Mã lệ nói muốn đi Tây An, Mike nói đi Vân Nam, tóm lại các bạn trong lớp đều có kế hoặc của bản thân.
- 田芳喜欢打太极拳,张东喜欢打网球,我一般下午去操场玩一会儿篮球,总之大家都比较注意锻炼 /Tián fāng xǐhuān dǎ tàijí quán, zhāng dōng xǐhuān dǎ wǎngqiú, wǒ yībān xiàwǔ qù cāochǎng wán yīhuǐ’er lánqiú, zǒngzhī dàjiā dōu bǐjiào zhùyì duànliàn/ Điền Phương thích thái cực quyền, Trương Đông thích quần vợt, tôi buổi chiều thường đến sân bóng chơi bóng rổ một chút, tóm lại mọi người đều khá chú ý đến luyện tập.
#2. 总得 Phải, cần phải
“总得” diễn tả sự tất yếu, nhất định phải làm như thế.
Ví dụ:
- 一个人长大以后,总得独立生活,不能总生活父母身边 /Yīgè rén zhǎng dà yǐhòu, zǒngdé dúlì shēnghuó, bùnéng zǒng shēnghuó fùmǔ shēnbiān/ Một người sau khi trưởng thành, phải sống độc lập, không thể cứ sống mãi bên cạnh bố mẹ được.
- 一到春天,天气总的冷一阵才能慢慢变暖和 /Yī dào chūntiān, tiānqì zǒng de lěng yīzhèn cáinéng màn man biàn nuǎnhuo/ Vừa đến mùa xuân, thời tiếng cần phải lạnh một trận mới từ từ ấm lên.
- 不能去上课,总得告诉老师一声 /Bùnéng qù shàngkè, zǒngdé gàosù lǎoshī yīshēng/ Không thể đi học, cần phải báo với giáo viên một tiếng.
#3. 够 Đủ, đủ để
“够” đứng trước hình dung từ như một phó từ để biểu thị mức độ cao.
Ví dụ:
- 家务事就够我为难的,想出去玩玩,哪怕看一场电影都不行 /Jiāwù shì jiù gòu wǒ wéinán de, xiǎng chūqù wán wán, nǎpà kàn yī chǎng diànyǐng dū bùxíng/ Việc nhà đã đủ làm khó tôi, muốn ra ngoài đi chơi, cho dù xem một bộ phim cũng không được.
- 他一个人又上班又要带孩子,够难的 /Tā yīgè rén yòu shàngbān yòu yào dài háizi, gòu nán de/ Cậu ấy một mình vừa đi làm vừa phải trông con, đủ khó rồi.
- 你一个人住一个房间够好的了,我们都是两个人住一个房间 /Nǐ yīgèrén zhù yīgè fángjiān gòu hǎo dele, wǒmen dōu shì liǎng gè rén zhù yīgè fángjiān/ Cậu một mình ở một phòng là đủ tốt rồi, chúng tôi 2 người ở một phòng đây.
- 今年夏天天气够热的 /Jīnnián xiàtiān tiānqì gòu rè de/ Thời tiết mùa hè năm nay đu nóng rồi.
#4. 哪怕 Kể cả, cho dù
“哪怕 ” biểu thị giả thít khi xảy ra tình hình hoặc điều kiện không có lợi thì cũng không thay đổi quyết tâm hoặc quyết định ban đầu.
Ví dụ:
- 家务事就够我为难的,想出去玩玩,哪怕看一场电影都不行 /Jiāwù shì jiù gòu wǒ wéinán de, xiǎng chūqù wán wán, nǎpà kàn yī chǎng diànyǐng dū bùxíng/ Việc nhà đã đủ làm khó tôi, muốn ra ngoài đi chơi, cho dù xem một bộ phim cũng không được.
- 哪怕今天晚上不睡觉,我也得把这篇文章写完 /Nǎpà jīntiān wǎnshàng bù shuìjiào, wǒ yě dé bǎ zhè piān wénzhāng xiě wán/ Kể cả tối nay không ngủ tôi cũng phải viết xong bài văn này.
- 别说一百块钱,哪怕一千块钱我也要买 /Bié shuō yībǎi kuài qián, nǎpà yīqiān kuài qián wǒ yě yāomǎi/ Đừng nói là 100 tệ, kể cả 1000 tệ tôi cũng phải mua.
- 哪怕有再大的困难,我也要坚持学下去 /Nǎpà yǒu zài dà de kùnnán, wǒ yě yào jiānchí xué xiàqù/ Cho dù có khó khăn lớn hơn nữa, tôi cũng phải kiên chì học tiếp.
#5. 敢 Dám
“敢” thường đặt trước động từ, nghĩa là có can đảm, dũng khí làm việc gì đó.
Ví dụ:
- 晚上我连电视都不敢看,怕影响孩子学习 /Wǎnshàng wǒ lián diànshì dōu bù gǎn kàn, pà yǐngxiǎng hái zǐ xuéxí/ Buổi tối đến cả ti vi tôi cũng không dám xem, sợ ảnh hưởng đến việc học của các con.
- 老师叫我们回答问题的时候,我总是不敢说/ Lǎoshī jiào wǒmen huídá wèntí de shíhòu, wǒ zǒng shì bù gǎn shuō/ Khi giáo viên gọi gọi chúng ta trả lời câu hỏi, tôi đều không dám nói.
#6. 好在 May là, may mà
“好在” chỉ điều kiện hoặc tình hình nào đó có lợi.
Ví dụ:
- 最近我特别忙,没有时间照顾家好在孩子还听话 /Zuìjìn wǒ tèbié máng, méiyǒu shíjiān zhàogù jiā hǎo zài hái zǐ huán tīnghuà/ Gần dây tôi rất bận, không có thời gian chăm sóc gia đình, may mà con trai còn nghe lời.
- 房间不太大,好在只我一个人住 /Fángjiān bù tài dà, hǎo zài zhǐ wǒ yīgè rén zhù/ Căn phòng không rộng lắm, mày là chỉ có mình tôi ở.
- 妈妈身体不太好,好在我们家离医院很近 /Māmā shēntǐ bù tài hǎo, hǎo zài wǒmen jiā lí yīyuàn hěn jìn/ Sức khỏe mẹ tôi không tốt, may mà nhà tôi rất gần bệnh viện.
#7. 为难 Khó, làm khó
“为难 ” nghĩa là khó, làm khó. Biểu thị thấy khó xử hoặc làm người khác vào cảnh khó.
Ví dụ:
- 一个男人带一个孩子,家务事就够为难的 /Yīgè nánrén dài yīgè háizi, jiāwù shì jiù gòu wéinán de/ Một người đàn ông trông một đứa trẻ, việc nhà đã đủ làm khó rồi.
- 他向我借钱,让我感到很为难,因为这个月我的钱也不够用 /Tā xiàng wǒ jiè qián, ràng wǒ gǎndào hěn wéinán, yīnwèi zhège yuè wǒ de qián yě bùgòu yòng/ Cậu ấy mượn tiền tôi khiến tôi cảm thấy rát khó xử, bởi vì tiền của tôi tháng này cũng không đủ dùng.
- 朋友明天要回国,应该去送送他,可是明天有考试我感到有点儿为难 /Péngyǒu míngtiān yào huíguó, yīnggāi qù sòng sòng tā, kěshì míngtiān yǒu kǎoshì wǒ gǎndào yǒudiǎn er wéinán/ Bạn tôi mai phải về nước nên đi tiễn cậu ấy, nhưng mai có buổi thi khiến tôi cảm thấy có chút khó xử.
#8. 反而 Vậy mà
“反而” thể hiện sự xuất hiện không trong dự đoán.
Ví dụ:
- 春天到了,反而下起雪来 /Chūn nèitiān dàole, fǎn’ér xià qǐ xuě lái/ Mùa xuân đến rồi, vậy mà lại rơi tuyết.
- 他离这儿最远,反而来得最早 /Tā lí zhè’er zuì yuǎn, fǎn’ér láidé zuìzǎo/ Cậu ấy cách xa nơi này nhất, vậy mà lại đến sớm nhất.
- 雨已经下了一天一夜了,但是没有停,反而越来越大了 /Yǔ yǐjīng xiàle yītiān yīyèle, dànshì méiyǒu tíng, fǎn’ér yuè lái yuè dàle/ Mưa đã một ngày một đêm rồi, như vẫn chưa dừng lại, mà còn mưa càng ngày càng to.
- 我们歌手的工作,生活都不安定,母亲知道了反而更伤心 /Wǒmen gēshǒu de gōngzuò, shēnghuó dōu bù āndìng, mǔqīn zhīdàole fǎn’ér gèng shāngxīn/ Công việc ca hát của chúng tôi cuộc sống không ổn định mẹ biết được mà đau lòng hơn.
#9. 一……就是……
“一……就是……” biểu thị khi một động tác nào đó bắt đầu thì sẽ được tiếp tục trong thời gian dài.
Ví dụ:
- 因没考上大学就留在北京当了歌手,一留就是四年 /Yīn méi kǎo shàng dàxué jiù liú zài běijīng dāngle gēshǒu, yī liú jiùshì sì nián/ Bởi vì thi trượt Đại học nên ở lại Bắc Kinh làm ca sĩ, vừa ở đã 4 năm rồi.
- 他晚上看书一看就是几个小时 /Tā wǎnshàng kànshū yī kàn jiùshì jǐ gè xiǎoshí/ Cậu ấy buổi tối đọc sách, một khi đọc là mấy tiếng đồng hồ.
- 我在电脑前一坐就是一上午 /Wǒ zài diànnǎo qián yī zuò jiùshì yī shàngwǔ/ Tôi dùng máy tính một khi dùng là cả buổi sáng.
Trên đây là toàn bộ kiến thức ngữ pháp cách dùng từ ngữ xuất hiện trong quyển 5 giáo trình Hán ngữ 6 quyển do chúng tôi tổng hợp. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết.