Trong ngữ pháp tiếng Trung, bổ ngữ xu hướng là một loại bổ ngữ vô cùng quan trọng. Vậy thì bạn đã biết được cách dùng của loại bổ ngữ này chưa? Hãy cùng tiếng Trung Chinese đi tìm hiểu thông qua định nghĩa, phân loại và những ví dụ thực tế nhé!
Định nghĩa bổ ngữ xu hướng trong tiếng Trung
Bổ ngữ xu hướng là loại bổ ngữ chỉ phương hướng di chuyển của động tác.
Ví dụ:
- 走进
/Zǒu jìn/
Bước vào - 回去
/Huí qù/
Quay về - 拉上来
/Lā shànglái/
Kéo lên đây - 做起来
/Zuò qǐlái/
Bắt đầu làm. - 红起来
/Hóng qǐlái/
Đỏ bừng lên. - 坏下去
/Huài xiàqù/
Xấu đi
Phân loại bổ ngữ xu hướng
Bổ ngữ xu hướng được phân thành hai loại đó là bổ ngữ xu hướng đơn và bổ ngữ xu hướng kép.
#1. Bổ ngữ xu hướng đơn
Bổ ngữ xu hướng đơn là loại bổ ngữ trong đó có động từ 去/ 来 đặt sau động từ khác làm bổ ngữ để biểu thị xu hướng. Nếu động tác hướng về phía người nói thì sử dụng 来, nếu động tác hướng ra xa người nói thì sử dụng 去.
Cấu trúc: Động từ + 来 / 去 (Biểu đạt xu hướng của động tác)
Trong đó:
- 来: Dùng để biểu thị động tác hướng gần người nói.
- 去: Dùng để biểu thị động tác hướng xa người nói.
Ví dụ:
- 他们进教室来了。(Người nói đang ở trong phòng học)
/Tāmen jìn jiàoshì lái le/
Bọn họ bước vào lớp học rồi. - 小明回上海来了。(Người nói đang ở Thượng Hải)
/Xiǎomíng huí Shànghǎi lái le/
Tiểu Minh trở lại Thượng Hải rồi - 他们进教室去了。(Người nói đang ở ngoài phòng học)
/Tāmen jìn jiàoshì qù le/
Bọn họ đi vào lớp học rồi. - 小明回上海去了。(Người nói không ở Thượng Hải)
/Xiǎomíng huí Shànghǎi qù le/
Tiểu Minh về Thượng Hải rồi
Lưu ý:
1. Nếu động từ vừa có tân ngữ vừa có bổ ngữ xu hướng đơn. Trong đó, tân ngữ là tân ngữ chỉ địa điểm sẽ đặt giữa động từ vào bổ ngữ xu hướng đơn.
Ví dụ:
- 他们回家去了。
/Tāmen huí jiā qù le/
Bọn về nhà rồi. - 外边下着雨呢,快进屋里来吧。
/Wàibian xiàzhe yǔ ne, kuài jìn wū lǐ lái ba/
Ngoài trời đang mưa kìa, mau vào trong nhà đi. - A:你哥哥在哪呢?
/Nǐ gēge zài nǎ ne?/
Anh trai của bạn đâu rồi?
B:他到操场去了。
/Tā dào cāochǎng qù le/
Anh ấy đến sân tập thể dục rồi!
2. Nếu tân ngữ không chỉ nơi chốn (chỉ sự vật) thì tân ngữ đặt trước hoặc sau bổ ngữ xu hướng đều được.
Ví dụ:
- A:他带来了一些水果。
/Tā dài lái le yīxiē shuǐguǒ/
B:他带了一些水果来。
/Tā dài le yīxiē shuǐguǒ lái/
⇒ Đều mang nghĩa là (Anh ấy đã đem đến một ít trái cây) - A:我给你买来了一本书。
/Wǒ gěi nǐ mǎi lái le yī běn shū/
B:我给你买了一本书来。
/Wǒ gěi nǐ mǎi le yī běn shū lái/
⇒ Đều mang nghĩa là (Em mua về cho anh một quyển sách rồi này)
#2. Bổ ngữ xu hướng kép
Bổ ngữ xu hướng kép là loại bổ ngữ sẽ bao gồm các động từ xu hướng kép như: 上来 /Shànglái/、上去 /Shàngqù/、进来 /Jìnlái/、进去 /Jìnqù/、回来 /Huílái/、回去 /Huíqù/、起来 /Qǐlái/、…… đi sau một động từ khác để làm bổ ngữ. Cách dùng của 来 và 去 trong bổ ngữ xu hướng kép cũng giống như 来 và 去 trong bổ ngữ xu hướng đơn.
Cấu trúc: Động từ + 来 / 去 (Biểu đạt xu hướng của động tác)
- 来: Dùng để biểu thị động tác hướng gần người nói.
- 去: Dùng để biểu thị động tác hướng xa người nói.
Ví dụ:
- 小明跑上楼来。
/Xiǎomíng pǎo shàng lóu lái/
Tiểu Minh chạy lên tầng. - 把东西拿下来。
/Bǎ dōngxi ná xià lái/
Đem đồ trên kia xuống. - 从洞里爬出来。
/Cóng dòng lǐ pá chūlái/
Từ trong hang trèo ra. - 小芳走进教室来。
/Xiǎofāng zǒu jìn jiàoshì lái/
Tiểu Phương bước vào lớp học. - 狗突然扑了过来。
/Gǒu tūrán pū le guòlái/
Con chó bỗng nhiên bổ nhào qua. - 小明站了起来。
/Xiǎomíng zhàn le qǐlái/
Tiểu Minh đứng dậy. - 手机从桌子上掉下去了。
/Shǒujī cóng zhuōzi shàng diào xiàqù le/
Điện thoại rơi từ trên bàn xuống.
Chú ý
1. Động từ vừa có bổ ngữ xu hướng kép vừa có tân ngữ, trong đó nếu tân ngữ chỉ nơi chốn phải đặt trước 来và 去.
Cấu trúc:
Chủ ngữ + động từ + Bổ ngữ xu hướng kép + Tân ngữ (chỉ nơi chốn) + 来 / 去
S + V + Bổ ngữ xu hướng + O (chỉ nơi chốn ) + 来 / 去
Ví dụ:
他10年前就回到老家去了。
/Tā 10 nián qián jiù huí dào lǎojiā qù le/
Anh ấy đã về quê cách đây 10 năm rồi.
我拿一杯咖啡上楼去。
/Wǒ ná yībēi kāfēi shàng lóu qù/
Tôi cầm ly cà phê lên trên tầng.
2. Nếu tân ngữ là sự vật không chỉ nơi chốn, để trước hay sau 来 và 去 đều được.
Cấu trúc:
Chủ ngữ + động từ + Bổ ngữ xu hướng kép + Tân ngữ
S + V + Bổ ngữ xu hướng kép + O
Ví dụ:
A:我替妈妈买回来了一些水果。
/Wǒ tì māmā mǎi huílái le yīxiē shuǐguǒ/
B:我替妈妈买回了一些水果来。
/Wǒ tì māmā mǎi huíle yīxiē shuǐguǒ lái/
⇒ Đều mang nghĩa là (Tôi thay mẹ mua về một ít hoa quả)
A:他从图书馆接回来一本中文书。
/Tā cóng túshūguǎn jiè huílái yī běn Zhōngwén shū/
B:他从图书馆接回一本中文书来。
/Tā cóng túshūguǎn jiè huí yī běn Zhōngwén shū lái/
⇒ Đều mang nghĩa là (Anh ấy mượn một cuốn sách tiếng Trung từ thư viện)
Trên đây là tổng hợp kiến thức về ngữ pháp bổ ngữ xu hướng trong tiếng Trung do Tiếng Trung Chinese biên soạn và thực hiện. Đây là một trong những cấu trúc được áp dụng rất nhiều vào các tình huống đời thường. Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, chúc các bạn học tiếng Trung Quốc thật hiệu quả!