Bổ ngữ số lượng trong tiếng Trung là phần rất quan trọng trong cấu trúc ngữ pháp và được sử dụng khá nhiều trong giao tiếp hàng ngày. Vậy bổ ngữ số lượng trong tiếng Trung là gì và có cấu trúc như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Bổ ngữ số lượng trong tiếng Trung là gì?
Bổ ngữ số lượng (数量补语) trong tiếng Trung là loại bổ ngữ dùng để biểu thị số lần, thời gian thực hiện hành động hay sự so sánh mức độ chênh lệch giữa hai sự vật hoặc sự việc nào đó. Bổ ngữ số lượng đứng sau hình dung từ (tính từ) hoặc động từ để nói rõ số lượng của hình dung từ hoặc động tác.
Ví dụ:
这本书我已经看过两次了。/Zhè běn shū wǒ yǐjīng kànguò liǎng cìle/
Tôi đã đọc cuốn sách này hai lần.
Cấu trúc của bổ ngữ số lượng trong tiếng Trung
Cấu trúc chung của bổ ngữ số lượng:
Chủ ngữ + động từ (了/过) + bổ ngữ số lượng + tân ngữ
Bổ ngữ số lượng chia thành 3 loại: bổ ngữ động lượng, bổ ngữ danh lượng và bổ ngữ thời lượng
1. Bổ ngữ động lượng
Bổ ngữ động lượng biểu thị số lần thực hiện động tác.
Bổ ngữ động lượng đặt trước tân ngữ khi tân ngữ là danh từ chỉ vật.
Chủ ngữ + động từ (了/过) + bổ ngữ động lượng + tân ngữ (danh từ chỉ vật)
Ví dụ:
- 我复习了两遍文章。/Wǒ fùxíle liǎng biàn wénzhāng/
Tôi đã xem lại bài văn hai lần. - 同学们都读了两次课文。/Tóngxuémen dōu dúle liǎng cì kèwén/
Các học sinh đều đọc văn bản 2 lần.
Bổ ngữ động lượng đặt sau tân ngữ khi tân ngữ là danh từ chỉ người hoặc đại từ.
Chủ ngữ + động từ (了/过) + tân ngữ (danh từ chỉ người hoặc đại từ) + bổ ngữ động lượng
Ví dụ:
- 我找过校长两次,他都不在。/Wǒ zhǎoguò xiào cháng liǎng cì, tā dōu bùzài/
Tôi đã tìm thầy hiệu trưởng hai lần và thầy không có ở đó. - 我看了他两遍,但是认不出来。/Wǒ kànle tā liǎng biàn, dànshì rèn bù chūlái/
Tôi đã nhìn anh ấy hai lần nhưng không thể nhận ra anh ấy.
Tân ngữ có thể đặt trước hoặc sau bổ ngữ động lượng khi tân ngữ là danh từ chỉ nơi chốn.
Chủ ngữ + động từ (了/过) + bổ ngữ động lượng + tân ngữ (danh từ chỉ nơi chốn)
Ví dụ:
- 明天,我去了一趟医院。/Míngtiān, wǒ qùle yī tàng yīyuàn/
Ngày mai, tôi sẽ đến bệnh viện một chuyến. - 他们都去过三回美国。/Tāmen dōu qùguò sān huí měiguó/
Họ đều đã đến Mỹ ba lần.
Chủ ngữ + động từ (了/过) + tân ngữ (danh từ chỉ nơi chốn) + bổ ngữ động lượng
Ví dụ:
- 明天,我去了医院一趟。/Míngtiān, wǒ qùle yīyuàn yī tàng/
Ngày mai, tôi sẽ đến bệnh viện một chuyến. - 他们都去过美国三回。/Tāmen dōu qùguò měiguó sān huí/
Họ đều đã đến Mỹ ba lần.
Lưu ý:
#1. Không thể trùng điệp động từ trong câu bổ ngữ động lượng.
#2. Trong câu có bổ ngữ động lượng, có thể mang trợ từ động thái “了”, “过”, không thể mang “着”. Trợ từ động thái “了”, “过” đặt ngay sau động từ và trước bổ ngữ động lượng.
2. Bổ ngữ thời lượng
Bổ ngữ thời lượng biểu thị thời gian của động tác, trạng thái ngắn dài (thường kết hợp các từ chỉ thời gian).
Chủ ngữ + động từ (了 / 过) + bổ ngữ thời lượng
Ví dụ:
公共汽车开走了一刻钟。/Gōnggòngqìchē kāi zǒu le yīkè zhōng/ – Xe buýt đã chạy 15 phút rồi.
3. Bổ ngữ danh lượng
Bổ ngữ danh lượng biểu thị độ cao, độ dài, độ rộng, độ sâu, trọng lượng…
Chủ ngữ + hình dung từ (了/过) + bổ ngữ danh lượng
Ví dụ:
- 那棵树又高了半尺了。/Nà kē shù yòu gāole bàn chǐle/ – Cây đó cao hơn nửa mét.
- 我姐姐比我高四厘米。/Wǒ jiějiě bǐ wǒ gāo sì límǐ/ – Chị gái tôi cao hơn tôi 4cm.
Chủ ngữ + động từ (了/过) + bổ ngữ danh lượng
Ví dụ:
把这些书放进去,我的箱子增加两公斤。/Bǎ zhèxiē shū fàng jìnqù, wǒ de xiāngzi zēngjiā liǎng gōngjīn/
Cho những quyển sách này vào, vali của tôi tăng thêm 2 kg.
Chủ ngữ + động từ + tân ngữ + động từ (了/过) + bổ ngữ danh lượng
Ví dụ:
我减肥已经减了三公斤了。/Wǒ jiǎnféi yǐjīng jiǎnle sān gōngjīnle/ – Tôi đã giảm được 3 kg cân nặng.
Chú ý:
Nếu động từ mang tân ngữ và bổ ngữ danh lượng, phải lặp lại động từ sau tân ngữ.
Ngữ pháp về bổ ngữ số lượng rất quan trọng và thông dụng đúng không các bạn? Thường xuyên cập nhật những ngữ pháp quan trọng từ tiếng Trung Chinese nhé!