Cũng giống như một số cấu trúc quan trọng khác, bổ ngữ trong tiếng Trung là nội dung chúng ta không thể bỏ lỡ khi học tiếng Trung. Hãy cùng tìm hiểu nhé!
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
Thế nào là bổ ngữ trong tiếng Trung?
Bổ ngữ (补语 /bǔyǔ/) là một từ hoặc cụm từ theo sau một động từ (hoặc đôi khi là một tính từ) cung cấp ý nghĩa bổ sung cho cụm động từ. Phần bổ sung cung cấp thông tin bổ sung liên quan đến động từ, chẳng hạn như mức độ, kết quả, hướng hoặc khả năng,…
Bổ ngữ thường do động từ, hình dung từ (tính từ) hoặc phó từ đảm nhiệm.
Ví dụ:
- 这个字我写错了。/zhège zì wǒ xiě cuò le/ – Chữ này tớ viết sai rồi.
- 鸡蛋汤好吃极了。/jīdàn tāng hǎo chī jíle/ – Canh trứng ăn rất ngon.
Phân loại bổ ngữ trong tiếng Trung
Bổ ngữ trong tiếng Trung gồm 7 loại cơ bản:
Bổ ngữ khả năng
Bổ ngữ khả năng chỉ khả năng thực hiện được hành động. Bổ ngữ này thường do động từ hoặc hình dung từ đảm nhận.
Cấu trúc:
- Chủ ngữ + động từ + 得 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng
- Chủ ngữ + động từ + 得 + 了
Ví dụ:
- 我们吃得了三个包子。/wǒmen chī dé liǎo sān gè bāozi/
Chúng tôi ăn được 3 cái bánh bao. - 老师的声音太小,我听不清楚。/lǎoshī de shēngyīn tài xiǎo, wǒ tīng bù qīngchǔ/
Tiếng thầy giáo quá nhỏ, tớ không nghe rõ.
Bổ ngữ kết quả
Bổ ngữ chỉ kết quả bổ sung và nói rõ kết quả của động tác tiến hành. Nó thường do động từ hoặc hình dung từ đảm nhiệm. Bổ ngữ thường đi liền với động từ, đứng trước tân ngữ.
Cấu trúc: Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + tân ngữ
Ví dụ:
- 我已经做完了这份工作。/wǒ yǐjīng zuò wán le zhè fèn gōngzuò/
Tôi đã hoàn thành công việc này. - 我看见他在宿舍看书。/wǒ kànjiàn tā zài sùshè kànshū/
Tôi thấy anh ấy đọc sách trong ký túc xá.
Bổ ngữ trình độ
Bổ ngữ trình độ biểu thị mức độ của hành động, trạng thái.
Giữa động từ và Bổ ngữ trình độ phải có trợ từ kết cấu “得”. Trợ từ kết cấu “得” đứng sau hình dung từ, động từ, đứng trước bổ ngữ, biểu thị trình độ, mức độ, kết quả hoặc khả năng.
Ví dụ:
- 他睡得真早。/tā shuì de zhēn zǎo/ – Anh ấy ngủ thật sớm
- 他得英语说得不太好。/tā de yīngyǔ shuō de bú tài hǎo/ – Tiếng Anh của anh ấy nói không tốt.
Bổ ngữ trạng thái
Bổ ngữ trạng thái là bổ ngữ miêu tả, phán đoán hoặc đánh giá về kết quả, trình độ, trạng thái. Thường do ngữ chủ vị, ngữ động từ, tính từ và ngữ tính từ kết hợp với trợ từ “得”, “(了)+ 个” phía trước làm bổ ngữ trạng thái cho vị ngữ.
Hành vi động tác hoặc trạng thái mà bổ ngữ miêu tả hoặc đánh giá mang tính thường xuyên, đã xảy ra hoặc đang thực hiện.
Cấu trúc: Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ
Ví dụ:
- 我们明天考试,我想考得顺利。/wǒmen míngtiān kǎoshì, wǒ xiǎng kǎo de shùnlì/
Chúng tôi có một kỳ thi vào ngày mai, và tôi muốn vượt qua kỳ thi một cách thuận lợi. - 小孩子高兴得跳了起来。/xiǎo háizi gāoxìng de tiào le qǐlái/
Trẻ em nhảy cẫng lên vì vui sướng.
Nếu sau động từ vị ngữ vừa có bổ ngữ trạng thái vừa có tân ngữ, sẽ có 2 trường hợp sau:
- Đưa tân ngữ lên trước động từ vị ngữ hoặc đầu câu:
Ví dụ:
汉语他说得很流利。/Hànyǔ tā shuō de hěn liúlì/ – Anh ấy nói tiếng Trung rất lưu loát. - Lặp lại động từ vị ngữ:
Ví dụ:
他说汉语说得很流利。/tā shuō hànyǔ shuō de hěn liúlì/ – Anh ấy nói tiếng Trung rất lưu loát.
Bổ ngữ số lượng
Bổ ngữ số lượng là loại bổ ngữ dùng để biểu thị số lần, thời gian thực hiện hành động hay sự so sánh mức độ chênh lệch giữa hai sự vật hoặc sự việc nào đó. Bổ ngữ số lượng đứng sau hình dung từ (tính từ) hoặc động từ để nói rõ số lượng của hình dung từ hoặc động tác.
Cấu trúc: Chủ ngữ + động từ (了/过) + bổ ngữ số lượng + tân ngữ
Ví dụ:
我们读了两次课文。/wǒmen dú le liǎng cì kèwén/ – Chúng tôi đọc văn bản hai lần.
→ Xem thêm bài viết chi tiết: Bổ ngữ số lượng trong tiếng Trung
Bổ ngữ xu hướng
Bổ ngữ xu hướng biểu thị xu hướng của động tác.
Bổ ngữ xu hướng gồm 2 loại: Bổ ngữ xu hướng đơn và bổ ngữ xu hướng kép.
#1. Bổ ngữ xu hướng đơn
Cấu trúc: Chủ ngữ + động từ + 来/去
Ví dụ:
老师带我们得作文去了。/ lǎoshī dài wǒmen de zuòwén qùle/
Cô giáo mang bài văn của chúng tôi đi rồi.
#2. Bổ ngữ xu hướng kép
Cấu trúc: Chủ ngữ + động từ + 下、上、进、出、回、过、起 + 去/ 来
Ví dụ:
小孩子突然笑了起来。/ xiǎo háizi túrán xiàole qǐlái/ – Đứa trẻ đột nhiên cười lên.
Bổ ngữ chỉ phương thức
Bổ ngữ chỉ phương thức bổ sung và diễn tả rõ cách thức tiến hành động tác. Trước bổ ngữ đó thường có trợ từ “得”.
Ví dụ:
我才学汉语,请你讲得慢一点儿。/Wǒ cái xué hànyǔ, qǐng nǐ jiǎng de màn yīdiǎnr/
Tớ mới học tiếng Trung, bạn giảng từ từ thôi nhé!
Một số lưu ý khi sử dụng bổ ngữ trong tiếng Trung
Bổ ngữ trình độ không có dạng phủ định
Ví dụ:
他睡得真不早。X
/tā shuì de zhēn bù zǎo/
=> 他睡得真早。V
/tā shuì de zhēn zǎo/ – Anh ấy
Trong một số trường hợp đặc biệt, bổ ngữ có thể đứng sau tân ngữ chỉ người, nơi chốn
Ví dụ:
他去过河内三次。/tā qùguò hénèi sāncì/ – Anh ấy đã đến Hà Nội ba lần.
Bổ ngữ trong tiếng Trung và tiếng Việt có gì giống và khác nhau?
Bổ ngữ trong tiếng Trung | Bổ ngữ trong tiếng Việt | |
Giống nhau | Đều là thành phần phụ bổ ý nghĩa cho động từ hay tính từ. | |
Khác nhau | Bao gồm nhiều loại bổ ngữ khác nhau. | Bổ ngữ trong tiếng Việt góp phần tạo thành cụm động từ hay cụm tính từ |
Bổ ngữ trong tiếng Trung quả là đa dạng đúng không các bạn? Hãy lưu lại bài học và chú ý những trường hợp đặc biệt để tránh mất điểm trong các bài thi cũng như tránh dùng sai trong giao tiếp hàng ngày nhé!