Bài 27: Lời giải và đáp án Sách bài tập Giáo trình Chuẩn HSK 5 Tập 2

Bài 27 “下棋” trong Sách bài tập Giáo trình Chuẩn HSK 5 Tập 2 mang đến cho người học những kiến thức ngôn ngữ gắn liền với đời sống tinh thần, thông qua hoạt động quen thuộc là chơi cờ. Thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập đọc hiểu và luyện tập ngữ pháp, người học không chỉ được mở rộng vốn từ vựng, củng cố khả năng phân tích mà còn học cách rèn luyện tư duy logic trong quá trình học tiếng Trung. Bộ lời giải chi tiết sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực, giúp người học tự tin kiểm tra đáp án, nắm rõ phương pháp làm bài và tiến bộ nhanh chóng.

← Xem lại Bài 26: Lời giải và đáp án Sách bài tập Giáo trình Chuẩn HSK 5 Tập 1

Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓

一、听力

第一部分   💿 27-01

第1-6题:请选择正确答案。 
Câu 1-6: Chọn đáp án đúng.

1.
男: 🔊 到了新公司, 你一定要吸取教训, 争取留用。

  • Nán: Dào le xīn gōngsī, nǐ yīdìng yào xīqǔ jiàoxùn, zhēngqǔ liúyòng.
  • Nam: Đến công ty mới rồi, nhất định phải rút kinh nghiệm, cố gắng được giữ lại.

女: 🔊 上次的机会我没有珍惜, 这次一定好好表现。

  • Nǚ: Shàng cì de jīhuì wǒ méiyǒu zhēnxī, zhè cì yīdìng hǎohǎo biǎoxiàn.
  • Nữ: Lần trước tôi không biết trân trọng cơ hội, lần này nhất định sẽ thể hiện thật tốt.

问: 🔊 关于女的, 可以知道什么?

  • Wèn: Guānyú nǚ de, kěyǐ zhīdào shénme?
  • Hỏi: Về người nữ, có thể biết điều gì?

👉 Đáp án: D

A 🔊 失去了工作 Shīqù le gōngzuò – Mất việc làm
B 🔊 面试表现不错 Miànshì biǎoxiàn bùcuò – Phỏng vấn thể hiện tốt
C 🔊 在找实习单位 Zài zhǎo shíxí dānwèi – Đang tìm đơn vị thực tập
D 🔊 得到了试用机会 Dédào le shìyòng jīhuì – Được thử việc

2.
女: 🔊 参加这个项目的选手一个比一个厉害, 刘云能进决赛真不容易。

  • Nǚ: Cānjiā zhège xiàngmù de xuǎnshǒu yīgè bǐ yīgè lìhài, Liú Yún néng jìn juésài zhēn bù róngyì.
  • Nữ: Các thí sinh tham gia chương trình này ai cũng lợi hại, Lưu Vân vào được chung kết thật không dễ.

男: 🔊 今年他的状态很好, 可以说是超水平发挥了。

  • Nán: Jīnnián tā de zhuàngtài hěn hǎo, kěyǐ shuō shì chāo shuǐpíng fāhuī le.
  • Nam: Năm nay trạng thái của cậu ấy rất tốt, có thể nói là phát huy vượt trình độ.

问: 🔊 男的觉得刘云怎么样?

  • Wèn: Nán de juéde Liú Yún zěnmeyàng?
  • Hỏi: Nam thấy Lưu Vân thế nào?

👉 Đáp án: B

A 🔊 状态不稳定 Zhuàngtài bù wěndìng – Trạng thái không ổn định
B 🔊 发挥很出色 Fāhuī hěn chūsè – Phát huy rất xuất sắc
C 🔊 成绩不够理想 Chéngjī bùgòu lǐxiǎng – Thành tích chưa lý tưởng
D 🔊 一定能拿冠军 Yīdìng néng ná guànjūn – Nhất định giành quán quân

3.
男: 🔊 寒假你不打算回家了吗?

  • Nán: Hánjià nǐ bù dǎsuàn huíjiā le ma?
  • Nam: Kỳ nghỉ đông cậu không định về nhà sao?

女: 🔊 我在一家旅行社实习, 公司让我设计一条新线路, 年前要出差做调研。

  • Nǚ: Wǒ zài yī jiā lǚxíngshè shíxí, gōngsī ràng wǒ shèjì yì tiáo xīn xiànlù, niánqián yào chūchāi zuò diàoyán.
  • Nữ: Tôi đang thực tập ở một công ty du lịch, công ty yêu cầu tôi thiết kế một tuyến mới, trước Tết phải đi công tác khảo sát.

问: 🔊 女的寒假为什么不回家?

  • Wèn: Nǚ de hánjià wèishéme bù huíjiā?
  • Hỏi: Nữ vì sao nghỉ đông không về nhà?

👉 Đáp án: A

A 🔊 出差去做调研 Chūchāi qù zuò diàoyán – Đi công tác khảo sát
B 🔊 联系实习单位 Liánxì shíxí dānwèi – Liên hệ đơn vị thực tập
C 🔊 设计新款服装 Shèjì xīnkuǎn fúzhuāng – Thiết kế quần áo mới
D 🔊 抓紧准备论文 Zhuājǐn zhǔnbèi lùnwén – Gấp rút chuẩn bị luận văn

4.
女: 🔊 小刘运气真不错, 刚来一年就成了主力队员。

  • Nǚ: Xiǎo Liú yùnqì zhēn búcuò, gāng lái yì nián jiù chéng le zhǔlì duìyuán.
  • Nữ: Tiểu Lưu thật may mắn, mới đến một năm đã trở thành cầu thủ chính.

男: 🔊 你也别灰心, 论实力你未必比她差, 下个月的比赛好好把握。

  • Nán: Nǐ yě bié huīxīn, lùn shílì nǐ wèibì bǐ tā chà, xià gè yuè de bǐsài hǎohǎo bǎwò.
  • Nam: Cậu cũng đừng nản, xét về thực lực cậu chưa chắc kém hơn cô ấy, trận đấu tháng sau hãy nắm bắt thật tốt.

问: 🔊 男的对女的说这些话是想怎样?

  • Wèn: Nán de duì nǚ de shuō zhèxiē huà shì xiǎng zěnyàng?
  • Hỏi: Nam nói những lời này với nữ là muốn thế nào?

👉 Đáp án: C

A 🔊 责备她 Zébèi tā – Trách mắng cô ấy
B 🔊 说服她 Shuōfú tā – Thuyết phục cô ấy
C 🔊 鼓励她 Gǔlì tā – Cổ vũ, khích lệ cô ấy
D 🔊 称赞她 Chēngzàn tā – Khen ngợi cô ấy

5.
女: 🔊 我对小林是有些看法, 这一点儿我不否认。

  • Nǚ: Wǒ duì Xiǎo Lín shì yǒu xiē kànfǎ, zhè yīdiǎnr wǒ bù fǒurèn.
  • Nữ: Tôi đúng là có chút ý kiến với Tiểu Lâm, điều này tôi không phủ nhận.

男: 🔊 我希望你找机会和他沟通一下, 把问题谈开, 别影响工作。

  • Nán: Wǒ xīwàng nǐ zhǎo jīhuì hé tā gōutōng yīxià, bǎ wèntí tán kāi, bié yǐngxiǎng gōngzuò.
  • Nam: Tôi hy vọng cậu tìm cơ hội trao đổi với anh ấy, nói rõ vấn đề ra, đừng ảnh hưởng công việc.

问: 🔊 女的和小林最可能是什么关系?

  • Wèn: Nǚ de hé Xiǎo Lín zuì kěnéng shì shénme guānxì?
  • Hỏi: Nữ và Tiểu Lâm có khả năng là mối quan hệ gì?

👉 Đáp án: B

A 🔊 情人 Qíngrén – Người yêu
B 🔊 同事 Tóngshì – Đồng nghiệp
C 🔊 朋友 Péngyǒu – Bạn bè
D 🔊 客户 Kèhù – Khách hàng

6.
女: 🔊 你不知道吗? 比赛期间, 任何队员都不能随便外出。

  • Nǚ: Nǐ bù zhīdào ma? Bǐsài qījiān, rènhé duìyuán dōu bù néng suíbiàn wàichū.
  • Nữ: Cậu không biết à? Trong thời gian thi đấu, bất kỳ thành viên nào cũng không được tự tiện ra ngoài.

男: 🔊 我事先跟教练打过招呼的, 他同意了。

  • Nán: Wǒ shìxiān gēn jiàoliàn dǎguò zhāohu de, tā tóngyì le.
  • Nam: Tôi đã chào hỏi, xin phép huấn luyện viên trước rồi, thầy ấy đồng ý rồi.

问: 🔊 关于男的, 可以知道什么?

  • Wèn: Guānyú nán de, kěyǐ zhīdào shénme?
  • Hỏi: Về nam, có thể biết điều gì?

👉 Đáp án: D

A 🔊 违反了纪律 Wéifǎn le jìlǜ – Vi phạm kỷ luật
B 🔊 承认犯了错 Chéngrèn fàn le cuò – Thừa nhận sai lầm
C 🔊 退出了比赛 Tuìchū le bǐsài – Rút khỏi cuộc thi
D 🔊 教练准了假 Jiàoliàn zhǔn le jià – Được huấn luyện viên cho phép nghỉ

第二部分   💿 27- 02 

第7-14题:请选择出正确答案。
Câu 7-14: Chọn đáp án đúng.

7.
女: 🔊 昨天我去隔壁莉莉家还东西, 他们家的窗帘我特喜欢。

  • Nǚ: Zuótiān wǒ qù gébì Lìlì jiā huán dōngxī, tāmen jiā de chuānglián wǒ tè xǐhuān.
  • Nữ: Hôm qua tôi sang nhà Lili hàng xóm trả đồ, tôi rất thích rèm cửa nhà họ.

男: 🔊 怎么? 你又想干什么?

  • Nán: Zěnme? Nǐ yòu xiǎng gàn shénme?
  • Nam: Sao? Lại định làm gì thế?

女: 🔊 咱家客厅的窗帘用了好多年了, 花样也不流行了。

  • Nǚ: Zán jiā kètīng de chuānglián yòng le hǎoduō nián le, huāyàng yě bù liúxíng le.
  • Nữ: Rèm phòng khách nhà mình dùng nhiều năm rồi, hoa văn cũng không hợp mốt nữa.

男: 🔊 我看就是有些脏了, 洗洗还能用。

  • Nán: Wǒ kàn jiù shì yǒuxiē zāng le, xǐxǐ hái néng yòng.
  • Nam: Anh thấy chỉ là hơi bẩn thôi, giặt sạch vẫn dùng được.

问: 🔊 关于窗帘, 男的是什么意思?

  • Wèn: Guānyú chuānglián, nán de shì shénme yìsi?
  • Hỏi: Về rèm cửa, ý của nam là gì?

👉 Đáp án: C

A 🔊 花样很时髦 Huāyàng hěn shímáo – Hoa văn rất hợp thời trang
B 🔊 干净不用洗 Gānjìng bùyòng xǐ – Sạch, không cần giặt
C 🔊 不想换新的 Bù xiǎng huàn xīn de – Không muốn thay mới
D 🔊 买跟莉莉家一样的 Mǎi gēn Lìlì jiā yīyàng de – Mua giống nhà Lili

8.
男: 🔊 上次李阳去德国讲学, 本来领导也问过我。

  • Nán: Shàng cì Lǐ Yáng qù Déguó jiǎngxué, běnlái lǐngdǎo yě wèn guò wǒ.
  • Nam: Lần trước Lý Dương sang Đức giảng dạy, vốn dĩ lãnh đạo cũng từng hỏi tôi.

女: 🔊 那你怎么不去呀?

  • Nǚ: Nà nǐ zěnme bù qù ya?
  • Nữ: Thế sao anh không đi?

男: 🔊 当时孩子小, 我有点儿犹豫。 现在觉得有点儿后悔了。

  • Nán: Dāngshí háizi xiǎo, wǒ yǒudiǎnr yóuyù. Xiànzài juéde yǒudiǎnr hòuhuǐ le.
  • Nam: Lúc đó con còn nhỏ, tôi hơi do dự. Giờ thấy hơi hối hận.

女: 🔊 多好的机会失去了, 🔊 我的经验就是, 有机会一定要好好把握。

  • Nǚ: Duō hǎo de jīhuì shīqù le, wǒ de jīngyàn jiùshì, yǒu jīhuì yīdìng yào hǎohǎo bǎwò.
  • Nữ: Cơ hội tốt thế mà lại bỏ lỡ, kinh nghiệm của tôi là có cơ hội thì nhất định phải nắm bắt.

问: 🔊 男的为什么没去德国讲学?

  • Wèn: Nán de wèishénme méi qù Déguó jiǎngxué?
  • Hỏi: Tại sao nam không đi Đức giảng dạy?

👉 Đáp án: A

A 🔊 要照顾孩子 Yào zhàogù háizi – Phải chăm sóc con
B 🔊 领导不同意 Lǐngdǎo bù tóngyì – Lãnh đạo không đồng ý
C 🔊 不符合条件 Bù fúhé tiáojiàn – Không đủ điều kiện
D 🔊 对自己没把握 Duì zìjǐ méi bǎwò – Không tự tin vào bản thân

9.
女: 🔊 刘京报的价格好像不对, 你怎么没检查出来?

  • Nǚ: Liújīng bào de jiàgé hǎoxiàng bú duì, nǐ zěnme méi jiǎnchá chūlái?
  • Nữ: Giá trên báo Liêu Kinh hình như sai, sao anh không kiểm tra ra?

男: 🔊 真是的! 上次开会讨论得很清楚了, 他怎么还弄错了。

  • Nán: Zhēn shì de! Shàngcì kāihuì tǎolùn de hěn qīngchǔ le, tā zěnme hái nòng cuò le.
  • Nam: Thật là! Lần trước họp đã thảo luận rất rõ rồi, sao cậu ấy vẫn làm sai.

女: 🔊 你遇到问题总爱责备别人, 就不想从自己身上找找原因。

  • Nǚ: Nǐ yùdào wèntí zǒng ài zébèi biérén, jiù bù xiǎng cóng zìjǐ shēnshang zhǎozhǎo yuányīn.
  • Nữ: Anh gặp vấn đề thì luôn thích trách người khác, chẳng chịu tìm nguyên nhân từ bản thân.

男: 🔊 我主要是太信任他了。

  • Nán: Wǒ zhǔyào shì tài xìnrèn tā le.
  • Nam: Chủ yếu là tôi quá tin tưởng cậu ấy thôi.

问: 🔊 在这件事上, 女的觉得男的怎么样?

  • Wèn: Zài zhè jiàn shì shàng, nǚ de juéde nán de zěnmeyàng?
  • Hỏi: Trong việc này, nữ cảm thấy nam thế nào?

👉 Đáp án: D

A 🔊 用人不当 Yòngrén bù dàng – Dùng người không đúng
B 🔊 认真负责 Rènzhēn fùzé – Nghiêm túc, có trách nhiệm
C 🔊 过于自信 Guòyú zìxìn – Quá tự tin
D 🔊 爱抱怨别人 Ài bàoyuàn biérén – Hay oán trách người khác

10.
女: 🔊 小刘请假看球赛是你同意的吗?

  • Nǚ: Xiǎo Liú qǐngjià kàn qiúsài shì nǐ tóngyì de ma?
  • Nữ: Tiểu Lưu xin nghỉ đi xem bóng đá là do anh đồng ý à?

男: 🔊 他最近修改设计方案, 🔊 搞得很辛苦, 我想让他放松放松。

  • Nán: Tā zuìjìn xiūgǎi shèjì fāng’àn, gǎo de hěn xīnkǔ, wǒ xiǎng ràng tā fàngsōng fàngsōng.
  • Nam: Gần đây cậu ấy sửa bản thiết kế, làm rất vất vả, tôi muốn để cậu ấy thư giãn chút.

女: 🔊 工作辛苦可以理解, 但不能因为他跟你关系好就不按规定办事。

  • Nǚ: Gōngzuò xīnkǔ kěyǐ lǐjiě, dàn bù néng yīnwèi tā gēn nǐ guānxì hǎo jiù bù àn guīdìng bànshì.
  • Nữ: Làm việc vất vả thì có thể hiểu, nhưng không thể vì cậu ấy thân với anh mà không làm theo quy định.

男: 🔊 我知道了, 下次一定不再自作主张。

  • Nán: Wǒ zhīdào le, xiàcì yīdìng bù zài zìzuò zhǔzhāng.
  • Nam: Tôi biết rồi, lần sau nhất định sẽ không tự ý quyết định nữa.

问: 🔊 女的批评男的什么?

  • Wèn: Nǚ de pīpíng nán de shénme?
  • Hỏi: Nữ phê bình nam điều gì?

👉 Đáp án: B

A 🔊 不关心同事 Bù guānxīn tóngshì – Không quan tâm đồng nghiệp
B 🔊 不坚持原则 Bù jiānchí yuánzé – Không kiên trì nguyên tắc
C 🔊 工作不努力 Gōngzuò bù nǔlì – Làm việc không chăm chỉ
D 🔊 上班看球赛 Shàngbān kàn qiúsài – Xem bóng trong giờ làm

11–12

🔊 刘明遇见了从体育馆出来的一位朋友。他问这个朋友:“玩儿得怎么样?”

🔊 “玩儿得很好!”朋友回答,“我打了网球,下了象棋。既赢了象棋冠军,又赢了网球冠军。”

🔊 “你对打网球、下象棋都很在行吗?”刘明问。

🔊 “我和网球冠军一起下象棋,赢了他,后来,我又和象棋冠军一起打网球,我也赢了他。”

🔊 比赛中要做到知己知彼,有利地选择对手,这也是取胜的好办法。

Phiên âm
Liú Míng yùjiàn le cóng tǐyùguǎn chūlái de yí wèi péngyǒu. Tā wèn zhège péngyǒu: “Wánr de zěnmeyàng?”

“Wánr de hěn hǎo!” Péngyǒu huídá, “Wǒ dǎ le wǎngqiú, xià le xiàngqí. Jì yíng le xiàngqí guànjūn, yòu yíng le wǎngqiú guànjūn.”

“Nǐ duì dǎ wǎngqiú, xià xiàngqí dōu hěn zài háng ma?” Liú Míng wèn.

“Wǒ hé wǎngqiú guànjūn yìqǐ xià xiàngqí, yíng le tā, hòulái, wǒ yòu hé xiàngqí guànjūn yìqǐ dǎ wǎngqiú, wǒ yě yíng le tā.”

Bǐsài zhōng yào zuòdào zhījǐ-zhībǐ, yǒulì de xuǎnzé duìshǒu, zhè yě shì qǔshèng de hǎo bànfǎ.

Tiếng Việt:
Lưu Minh gặp một người bạn từ trong nhà thi đấu đi ra. Anh hỏi người bạn này: “Chơi thế nào?”

“Chơi rất vui!” người bạn trả lời, “Tôi vừa đánh tennis, vừa chơi cờ tướng. Tôi thắng cả quán quân cờ tướng lẫn quán quân tennis.”

“Cậu giỏi cả đánh tennis lẫn chơi cờ tướng sao?” Lưu Minh hỏi.

“Tôi chơi cờ tướng với quán quân tennis và thắng anh ta. Sau đó, tôi lại đánh tennis với quán quân cờ tướng và cũng thắng luôn.”

Trong thi đấu phải biết mình biết người, chọn đối thủ có lợi, đó cũng là một cách hay để giành chiến thắng.

11. 🔊 关于刘明的朋友, 可以知道什么?

  • Guānyú Liú Míng de péngyǒu, kěyǐ zhīdào shénme?
  • Hỏi: Về người bạn của Lưu Minh, có thể biết điều gì?

👉 Đáp án: D

A 🔊 象棋下得非常好 – Xiàngqí xià de fēicháng hǎo – Đánh cờ tướng rất giỏi
B 🔊 网球打得很不错 – Wǎngqiú dǎ de hěn búcuò – Đánh quần vợt khá tốt
C 🔊 曾经是全国冠军 – Céngjīng shì quánguó guànjūn – Từng là quán quân toàn quốc
D 🔊 下棋打球都赢了 – Xià qí dǎ qiú dōu yíng le – Cờ cũng thắng, bóng cũng thắng

12. 🔊 这段话想告诉我们什么道理?

  • Zhè duàn huà xiǎng gàosu wǒmen shénme dàolǐ?
  • Hỏi: Đoạn văn này muốn nói với chúng ta đạo lý gì?

👉 Đáp án: D

A 🔊 不要轻视对手 – Bù yào qīngshì duìshǒu – Không nên coi thường đối thủ
B 🔊 心理素质很重要 – Xīnlǐ sùzhì hěn zhòngyào – Tố chất tâm lý rất quan trọng
C 🔊 刻苦训练才能赢 – Kèkǔ xùnliàn cái néng yíng – Chăm chỉ luyện tập mới có thể thắng
D 🔊 了解对手更易取胜 – Liǎojiě duìshǒu gèng yì qǔshèng – Hiểu rõ đối thủ thì dễ thắng hơn

 13–14

🔊 在14日的足球比赛中,上海队主场迎战北京队。这天,上海整个下午都在下雨。上半时,赛场条件尚可,一开始主队就控制了场上局势,可惜浪费了大量得分机会。他们在第24分钟时才首先破门,可4分钟后客队队长就为北京队追平比分。

🔊 下半时,赛场局部区域积水明显,双方队长都对主裁判表示愿意继续比赛,但在比赛进行了20分钟后,赛场条件变得非常糟糕,大有变成水球比赛的可能。裁判只好暂停比赛,球员回到了休息室。15分钟后,主裁判见赛场积水更加严重,于是只好宣布比赛中止。

Phiên âm
Zài shísì rì de zúqiú bǐsài zhōng, Shànghǎi duì zhǔchǎng yíngzhàn Běijīng duì. Zhè tiān, Shànghǎi zhěnggè xiàwǔ dōu zài xiàyǔ. Shàng bàn shí, sàichǎng tiáojiàn shàng kě, yì kāishǐ zhǔduì jiù kòngzhì le chǎngshàng júshì, kěxī làngfèi le dàliàng défēn jīhuì. Tāmen zài dì èrshísì fēnzhōng shí cái shǒuxiān pòmén, kě sì fēnzhōng hòu kèduì duìzhǎng jiù wèi Běijīng duì zhuīpíng bǐfēn.

Xià bàn shí, sàichǎng júbù qūyù jīshuǐ míngxiǎn, shuāngfāng duìzhǎng dōu duì zhǔ cáipàn biǎoshì yuànyì jìxù bǐsài, dàn zài bǐsài jìnxíng le èrshí fēnzhōng hòu, sàichǎng tiáojiàn biànde fēicháng zāogāo, dàyǒu biànchéng shuǐqiú bǐsài de kěnéng. Cáipàn zhǐhǎo zàntíng bǐsài, qiúyuán huídào le xiūxī shì. Shíwǔ fēnzhōng hòu, zhǔ cáipàn jiàn sàichǎng jīshuǐ gèngjiā yánzhòng, yúshì zhǐhǎo xuānbù bǐsài zhōngzhǐ.

Tiếng Việt:
Trong trận bóng đá ngày 14, đội Thượng Hải trên sân nhà tiếp đội Bắc Kinh. Hôm đó, Thượng Hải mưa cả buổi chiều. Hiệp một, điều kiện sân thi đấu còn tạm ổn, chủ nhà kiểm soát thế trận ngay từ đầu, nhưng tiếc là bỏ lỡ nhiều cơ hội ghi bàn. Họ đến phút thứ 24 mới mở tỷ số, nhưng chỉ 4 phút sau đội trưởng đội khách đã gỡ hòa cho Bắc Kinh.

Sang hiệp hai, một số khu vực sân bị đọng nước rõ rệt. Hai đội trưởng đều bày tỏ với trọng tài chính rằng muốn tiếp tục trận đấu. Nhưng sau khi thi đấu 20 phút, tình trạng sân trở nên rất tệ, có khả năng biến thành một trận “bóng nước”. Trọng tài buộc phải tạm dừng trận đấu, cầu thủ quay vào phòng nghỉ. 15 phút sau, trọng tài thấy tình trạng đọng nước còn nghiêm trọng hơn, nên đành tuyên bố hủy trận đấu.

13. 🔊 从上半场的比赛可以知道什么?

  • Cóng shàng bànchǎng de bǐsài kěyǐ zhīdào shénme?
  • Hỏi: Từ trận đấu hiệp một có thể biết điều gì?

👉 Đáp án: D

A 🔊 北京队首先进球 – Běijīng duì shǒuxiān jìn qiú – Đội Bắc Kinh ghi bàn trước
B 🔊 北京队有人受伤 – Běijīng duì yǒurén shòushāng – Có cầu thủ Bắc Kinh bị thương
C 🔊 上海队显得很吃力 – Shànghǎi duì xiǎnde hěn chīlì – Đội Thượng Hải tỏ ra rất vất vả
D 🔊 上海队丢掉很多机会 – Shànghǎi duì diūdiào hěn duō jīhuì – Đội Thượng Hải bỏ lỡ nhiều cơ hội

14. 🔊 下半场比赛实际进行了多长时间?

  • Xià bànchǎng bǐsài shíjì jìnxíng le duō cháng shíjiān?
  • Hỏi: Hiệp hai thực tế đã diễn ra trong bao lâu?

👉 Đáp án: C

A 🔊 4分钟 – Sì fēnzhōng – 4 phút
B 🔊 15分钟 – Shíwǔ fēnzhōng – 15 phút
C 🔊 20分钟 – Èrshí fēnzhōng – 20 phút
D 🔊 24分钟 – Èrshísì fēnzhōng – 24 phút

二、阅读

第一部分

第15–18题:请选择出正确答案。
Câu 15–18: Chọn đáp án đúng.

有一个韩国家庭,收到别人送的两箱苹果。其中一箱苹果已有些 15 成熟了,如果不马上吃掉,很快就会烂掉;另一箱比较新鲜,还可以 16 长一点儿的时间。父亲把三个儿子找来,17。大儿子说,趁还没有完全坏,先吃那成熟的一箱。父亲说,不过等这一箱吃完,那一箱也就快坏了。二儿子说,先吃那好的一箱,这样能尽可能多吃一点儿好苹果。

父亲说,可是这样一来,过熟的那一箱肯定全部浪费了。三儿子说,我们把两箱苹果混合起来,分一半给邻居,所有的苹果都不会浪费。这位三儿子,名叫潘基文,就是前任联合国秘书长。可以看出,潘基文的办法,于己无损,于人有益,更重要的是节约了社会资源,使每一个苹果都能 18作用。这样的人,一定会朋友多,一定会在人生的道路上得到更多的支持和帮助,也会取得更多的成就。

15. 其中一箱苹果已有些 _____ 成熟了

A 🔊 明显 /Míngxiǎn/ Rõ ràng
B 🔊 格外 /Géwài/ Đặc biệt
C 🔊 过分 /Guòfèn/ Quá mức, hơi quá
D 🔊 极其 /Jíqí/ Cực kỳ

Đáp án: C
Giải thích: 说 “苹果过分成熟了” (táo đã chín quá mức) → mang nghĩa là “chín quá”, sắp hỏng. Đây phù hợp nhất với ngữ cảnh.

16. 另一箱比较新鲜,还可以 _____ 长一点儿的时间。

A 🔊 持续 /Chíxù/ Kéo dài, tiếp tục
B 🔊 保存 /Bǎocún/ Bảo tồn, giữ gìn
C 🔊 延长 /Yáncháng/ Kéo dài
D 🔊 推迟 /Tuīchí/ Trì hoãn

Đáp án: B
Giải thích: “保存时间” (thời gian bảo quản) là cách nói chuẩn khi miêu tả đồ ăn, hoa quả.

17. 父亲把三个儿子找来,_____。

A 🔊 商量苹果的吃法 /Shāngliang píngguǒ de chīfǎ/ Bàn bạc cách ăn táo
B 🔊 让他们吃苹果 /Ràng tāmen chī píngguǒ/ Cho họ ăn táo
C 🔊 问了他们一个问题 /Wèn le tāmen yí gè wèntí/ Hỏi họ một câu hỏi
D 🔊 把苹果分给他们 /Bǎ píngguǒ fēn gěi tāmen/ Chia táo cho họ

Đáp án: A
Giải thích: Người cha gọi các con đến để “商量苹果的吃法” (bàn cách ăn táo) → phù hợp nhất.

18. 使每一个苹果都能 _____ 作用。

A 🔊 加强 /Jiāqiáng/ Tăng cường
B 🔊 发挥 /Fāhuī/ Phát huy (tác dụng)
C 🔊 显示 /Xiǎnshì/ Biểu hiện
D 🔊 失去 /Shīqù/ Mất đi

Đáp án: B
Giải thích: “发挥作用” (phát huy tác dụng) → chuẩn xác khi nói đến tận dụng nguồn lực, không để lãng phí.

Đoạn văn hoàn chỉnh

🔊 有一个韩国家庭,收到别人送的两箱苹果。其中一箱苹果已有些过分成熟了,如果不马上吃掉,很快就会烂掉;另一箱比较新鲜,还可以保存长一点儿的时间。父亲把三个儿子找来,商量苹果的吃法。大儿子说,趁还没有完全坏,先吃那成熟的一箱。父亲说,不过等这一箱吃完,那一箱也就快坏了。二儿子说,先吃那好的一箱,这样能尽可能多吃一点儿好苹果。父亲说,可是这样一来,过熟的那一箱肯定全部浪费了。三儿子说,我们把两箱苹果混合起来,分一半给邻居,所有的苹果都不会浪费。这位三儿子,名叫潘基文,就是前任联合国秘书长。可以看出,潘基文的办法,于己无损,于人有益,更重要的是节约了社会资源,使每一个苹果都能发挥作用。这样的人,一定会朋友多,一定会在人生的道路上得到更多的支持和帮助,也会取得更多的成就。

Phiên âm

Yǒu yí gè Hánguó jiātíng, shōudào biérén sòng de liǎng xiāng píngguǒ.
Qízhōng yì xiāng píngguǒ yǐ yǒu xiē guòfèn chéngshú le, rúguǒ bù mǎshàng chī diào, hěn kuài jiù huì làn diào;
lìng yì xiāng bǐjiào xīnxiān, hái kěyǐ bǎocún cháng yìdiǎnr de shíjiān.

Fùqīn bǎ sān gè érzi zhǎo lái, shāngliang píngguǒ de chīfǎ.
Dà érzi shuō, chèn hái méiyǒu wánquán huài, xiān chī nà chéngshú de yì xiāng.
Fùqīn shuō, búguò děng zhè yì xiāng chī wán, nà yì xiāng yě jiù kuài huài le.
Èr érzi shuō, xiān chī nà hǎo de yì xiāng, zhèyàng néng jǐnkěnéng duō chī yìdiǎnr hǎo píngguǒ.
Fùqīn shuō, kěshì zhèyàng yì lái, guòshú de nà yì xiāng kěndìng quánbù làngfèi le.
Sān érzi shuō, wǒmen bǎ liǎng xiāng píngguǒ hùnhé qǐlái, fēn yíbàn gěi línjū, suǒyǒu de píngguǒ dōu bú huì làngfèi.

Zhè wèi sān érzi, míng jiào Pān Jīwén, jiù shì qiánrèn Liánhéguó Mìshūzhǎng.
Kěyǐ kànchū, Pān Jīwén de bànfǎ, yú jǐ wú sǔn, yú rén yǒuyì, gèng zhòngyào de shì jiéyuē le shèhuì zīyuán,
shǐ měi yí gè píngguǒ dōu néng fāhuī zuòyòng.
Zhèyàng de rén, yídìng huì péngyǒu duō, yídìng huì zài rénshēng de dàolù shàng dédào gèng duō de zhīchí hé bāngzhù, yě huì qǔdé gèng duō de chéngjiù.

Dịch nghĩa

Có một gia đình Hàn Quốc nhận được hai thùng táo do người khác tặng.
Một thùng táo đã chín quá mức, nếu không ăn ngay thì sẽ nhanh chóng thối hỏng;
còn thùng kia thì tươi hơn, có thể bảo quản thêm một thời gian nữa.

Người cha gọi ba người con trai đến để bàn cách ăn táo.
Người con cả nói: “Nhân lúc chưa hỏng hẳn thì ăn trước thùng đã chín.”
Người cha nói: “Nhưng chờ ăn hết thùng này, thì thùng kia cũng gần hỏng rồi.”
Người con thứ hai nói: “Ăn trước thùng ngon, như vậy có thể ăn được nhiều táo ngon hơn.”
Người cha nói: “Nhưng như vậy thì thùng đã chín quá chắc chắn sẽ bị lãng phí hoàn toàn.”
Người con thứ ba nói: “Chúng ta trộn hai thùng táo lại, chia một nửa cho hàng xóm, như vậy tất cả táo sẽ không bị lãng phí.”

Người con thứ ba ấy chính là Ban Ki-moon, cựu Tổng thư ký Liên Hợp Quốc.
Có thể thấy, cách làm của Ban Ki-moon không gây hại cho mình, lại có lợi cho người khác,
quan trọng hơn là tiết kiệm được nguồn tài nguyên xã hội, khiến mỗi quả táo đều có thể phát huy tác dụng.
Người như thế chắc chắn sẽ có nhiều bạn bè, chắc chắn sẽ nhận được nhiều sự giúp đỡ và ủng hộ trên con đường đời, và cũng sẽ đạt được nhiều thành tựu hơn.

第二部分

第19-22题:请选择出与试题内容一致的一项。
Câu 19-22: Vui lòng chọn phương án phù hợp với nội dung đề bài.

19.

🔊 语言是一种艺术,询问是一种技巧。能否最快地得到想要的答案,是判别一个人设计问题高下的方法。这也是为什么有些人能当首席记者,采访世界名人,而有些人只能替人校稿。

Yǔyán shì yī zhǒng yìshù, xúnwèn shì yī zhǒng jìqiǎo. Néngfǒu zuì kuài de dédào xiǎng yào de dá’àn, shì pànbié yīgè rén shèjì wèntí gāoxià de fāngfǎ. Zhè yě shì wèishéme yǒuxiē rén néng dāng shǒuxí jìzhě, cǎifǎng shìjiè míngrén, ér yǒuxiē rén zhǐ néng tì rén jiàogǎo.

Ngôn ngữ là một loại nghệ thuật, hỏi han là một kỹ năng. Có thể nhanh chóng nhận được câu trả lời mong muốn hay không chính là cách để đánh giá trình độ thiết kế câu hỏi của một người. Đây cũng là lý do tại sao có người có thể làm phóng viên trưởng, phỏng vấn danh nhân thế giới, còn có người chỉ có thể hiệu đính bản thảo cho người khác.

Đáp án: C

A 🔊 有问题尽快问
Yǒu wèntí jǐnkuài wèn
Có vấn đề thì hỏi ngay

B 🔊 记者更善于写稿
Jìzhě gèng shànyú xiě gǎo
Phóng viên giỏi viết bản thảo hơn

C 🔊 询问需要有技巧
Xúnwèn xūyào yǒu jìqiǎo
Hỏi han cần có kỹ năng

D 🔊 名人都很会回答问题
Míngrén dōu hěn huì huídá wèntí
Danh nhân đều rất giỏi trả lời câu hỏi

20.

🔊 “京韵大鼓”形成于北京和天津一带。20世纪初期著名鼓书艺人刘宝全等人在河北“木板大鼓”的基础上,吸收京剧唱腔和北京地方民间小调,同时使用北京语音进行演唱,并在原有伴奏乐器三弦外,增加了四胡和琵琶,创造出“京韵大鼓”这门曲艺艺术。

“Jīngyùn dàgǔ” xíngchéng yú Běijīng hé Tiānjīn yīdài. 20 shìjì chūqī zhùmíng gǔshū yìrén Liú Bǎoquán děng rén zài Héběi “Mùbǎn dàgǔ” de jīchǔ shàng, xīshōu Jīngjù chàngqiāng hé Běijīng dìfāng mínjiān xiǎodiào, tóngshí shǐyòng Běijīng yǔyīn jìnxíng yǎnchàng, bìng zài yuányǒu bànzòu yuèqì sānxuán wài, zēngjiā le sìhú hé pípá, chuàngzào chū “Jīngyùn dàgǔ” zhè mén qǔyì yìshù.

“Đại cổ vận kinh” hình thành ở vùng Bắc Kinh và Thiên Tân. Vào đầu thế kỷ 20, nghệ nhân trống thư nổi tiếng Lưu Bảo Toàn và những người khác đã dựa trên nền tảng của “Đại cổ mộc bản” ở Hà Bắc, tiếp thu làn điệu Kinh kịch và tiểu điệu dân gian địa phương Bắc Kinh, đồng thời sử dụng tiếng Bắc Kinh để diễn xướng, lại còn thêm tứ hồ và tỳ bà vào nhạc cụ đệm vốn có là tam huyền, từ đó sáng tạo nên loại hình nghệ thuật khúc nghệ “Đại cổ vận kinh”.

Đáp án: B

A 🔊 刘宝全是著名的京剧演员
Liú Bǎoquán shì zhùmíng de Jīngjù yǎnyuán
Lưu Bảo Toàn là diễn viên Kinh kịch nổi tiếng

B 🔊 木板大鼓的伴奏乐器为三弦
Mùbǎn dàgǔ de bànzòu yuèqì wéi sānxuán
Nhạc cụ đệm của Mộc bản đại cổ là tam huyền

C 🔊 京韵大鼓是木板大鼓的另一名称
Jīngyùn dàgǔ shì Mùbǎn dàgǔ de lìng yī míngchēng
Đại cổ vận kinh là một tên gọi khác của Mộc bản đại cổ

D 🔊 京韵大鼓是在京剧的基础上发展出来的
Jīngyùn dàgǔ shì zài Jīngjù de jīchǔ shàng fāzhǎn chūlái de
Đại cổ vận kinh được phát triển trên cơ sở Kinh kịch

21.

🔊 南方人尊称医生为郎中。为什么会有“郎中”这样的称呼呢?原来,郎中本来是一种官名,他的职责就是保护、陪同帝王,并随时提出建议。自战国时期就有此官,以后各朝各代都把侍郎、郎中作为各部门的重要职务。唐代以后因国家设立的官职太多太滥了,社会上就有了把医生叫作郎中的风俗。

Nánfāng rén zūnchēng yīshēng wéi Lángzhōng. Wèishéme huì yǒu “Lángzhōng” zhèyàng de chēnghu ne? Yuánlái, Lángzhōng běnlái shì yī zhǒng guānmíng, tā de zhízé jiù shì bǎohù, péitóng dìwáng, bìng suíshí tíchū jiànyì. Zì Zhànguó shíqī jiù yǒu cǐ guān, yǐhòu gè cháo gè dài dōu bǎ shìláng, Lángzhōng zuòwéi gè bùmén de zhòngyào zhíwù. Tángdài yǐhòu yīn guójiā shèlì de guānzhí tài duō tài làn le, shèhuì shàng jiù yǒu le bǎ yīshēng jiào zuò Lángzhōng de fēngsú.

Người miền Nam tôn xưng bác sĩ là “Lang trung”. Tại sao lại có cách gọi này? Hóa ra “Lang trung” vốn là một chức quan, nhiệm vụ là bảo vệ, đi cùng hoàng đế và thường xuyên đưa ra lời khuyên. Từ thời Chiến Quốc đã có chức quan này, về sau các triều đại đều lấy thị lang, lang trung làm chức vụ quan trọng trong các bộ. Sau thời Đường, do quốc gia lập quá nhiều quan chức, trong xã hội mới hình thành tập tục gọi bác sĩ là “Lang trung”.

Đáp án: A

A 🔊 郎中是对医生的一种尊称
Lángzhōng shì duì yīshēng de yī zhǒng zūnchēng
“Lang trung” là một cách tôn xưng bác sĩ

B 🔊 郎中最早是一个国家机构
Lángzhōng zuì zǎo shì yīgè guójiā jīgòu
“Lang trung” ban đầu là một cơ quan quốc gia

C 🔊 只有南方人才知道郎中的意思
Zhǐyǒu nánfāng rén cái zhīdào Lángzhōng de yìsi
Chỉ người miền Nam mới biết ý nghĩa của “Lang trung”

D 🔊 战国时人们开始称医生为郎中
Zhànguó shí rénmen kāishǐ chēng yīshēng wéi Lángzhōng
Thời Chiến Quốc người ta bắt đầu gọi bác sĩ là “Lang trung”

22.

🔊 人到中年,除了每日处理繁忙的工作外,身边总是围绕着或大或小、或急或缓的事儿。比如孩子的教育、双方父母的身体、对亲朋好友或精神或物质的照顾,等等。这些事情接二连三,频繁不断,不管你是否有所准备,它们都不期而至,时常搞得人心烦意乱、疲惫不堪。我的生活就是这个状态。

Rén dào zhōngnián, chúle měirì chǔlǐ fánmáng de gōngzuò wài, shēnbiān zǒng shì wéirào zhe huò dà huò xiǎo, huò jí huò huǎn de shìr. Bǐrú háizi de jiàoyù, shuāngfāng fùmǔ de shēntǐ, duì qīnpéng hǎoyǒu huò jīngshén huò wùzhí de zhàogù, děngděng. Zhèxiē shìqíng jiē’èrliánsān, pínfán bùduàn, bùguǎn nǐ shìfǒu yǒusuǒ zhǔnbèi, tāmen dōu bùqī ér zhì, shícháng gǎo de rén xīnfán yìluàn, píbèi bùkān. Wǒ de shēnghuó jiùshì zhège zhuàngtài.

Khi con người bước vào trung niên, ngoài việc xử lý công việc bận rộn hằng ngày, xung quanh luôn quẩn quanh những chuyện lớn nhỏ, gấp gáp hay thong thả. Ví dụ như việc học của con cái, sức khỏe của cha mẹ hai bên, sự chăm sóc về tinh thần hay vật chất cho bạn bè thân hữu, v.v. Những việc này liên tiếp kéo đến, không ngừng nghỉ, bất kể bạn có chuẩn bị hay không, chúng đều bất ngờ xuất hiện, thường khiến người ta phiền não rối bời, mệt mỏi không chịu nổi. Cuộc sống của “tôi” chính là trạng thái này.

Đáp án: B

A 🔊 “我”只为孩子的事操心
“Wǒ” zhǐ wèi háizi de shì cāoxīn
“Tôi” chỉ lo lắng việc của con cái

B 🔊 “我”对现在的状态不满
“Wǒ” duì xiànzài de zhuàngtài bùmǎn
“Tôi” không hài lòng với tình trạng hiện tại

C 🔊 “我”现在的生活很悠闲
“Wǒ” xiànzài de shēnghuó hěn yōuxián
“Tôi” hiện giờ sống rất nhàn nhã

D 🔊 “我”渴望得到家人的理解
“Wǒ” kěwàng dédào jiārén de lǐjiě
“Tôi” khao khát nhận được sự thấu hiểu của gia đình

第三部分

第23-28题:请选出正确答案。
Câu 23-28: Chọn đáp án đúng.

23-25

🔊 好日子和坏日子,是有一定比例的。就是说,你的一生,不可能都是好日子——天天蜜里调油,也不可能都是坏日子———————每时每刻黄连拌苦胆。必是好坏日子交叉着来,仿佛一块花格子布。如果算下来,你的好日子多,就如同布面上的红黄色多,亮堂鲜艳; 如果你的坏日子多,那就是黑灰色多,阴云密布。

🔊 什么是好坏日子的判断标准呢?钱吗?好像不是。有钱的人不一定承认他过的是好日子。钱少的人或没钱的人,也不一定感觉他过的就是坏日子。健康吗?好像也不是。无痛无灾的人不一定觉得他过的是好日子,生病或残疾的人也不一定承认他过的就是坏日子。美丽和能力吗?似乎,更不像了。看看周围,有多少漂亮能干的男人女人,锁着眉苦着脸,抱怨着岁月的难熬………………说了若干的标准,都不是。那么,什么是好日子和坏日子的界限呢?

🔊 不知他人的答案如何,我猜,是爱吧? 有爱的日子,也许我们很穷,但每一分钱都能带给我们双倍快乐;也许我们的身体坏了,但我们牵着相爱的人的手,慢慢老去,旅途就不再孤独;也许我们是平凡和渺小的,但我们用尽全力做着喜欢的事, 心中便充满温暖安宁。

🔊 因此有爱就是好日子,你的那块花格子布上,就绽开了鲜花。

Phiên âm

Hǎo rìzi hé huài rìzi, shì yǒu yīdìng bǐlì de. Jiù shì shuō, nǐ de yīshēng, bù kěnéng dōu shì hǎo rìzi —— tiāntiān mì lǐ tiáo yóu, yě bù kěnéng dōu shì huài rìzi —— měi shíkè huánglián bàn kǔ dǎn. Bì shì hǎo huài rìzi jiāochā zhe lái, fǎngfú yī kuài huā gézi bù. Rúguǒ suàn xiàlái, nǐ de hǎo rìzi duō, jiù rútóng bù miàn shàng de hóng huángsè duō, liàngtáng xiānyàn; rúguǒ nǐ de huài rìzi duō, nà jiùshì hēihuīsè duō, yīnyún mìbù.

Shénme shì hǎo huài rìzi de pànduàn biāozhǔn ne? Qián ma? Hǎoxiàng bùshì. Yǒu qián de rén bù yīdìng chéngrèn tā guò de shì hǎo rìzi. Qián shǎo de rén huò méi qián de rén, yě bù yīdìng gǎnjué tā guò de jiùshì huài rìzi. Jiànkāng ma? Hǎoxiàng yě bùshì. Wú tòng wú zāi de rén bù yīdìng juéde tā guò de shì hǎo rìzi, shēngbìng huò cánjí de rén yě bù yīdìng chéngrèn tā guò de jiùshì huài rìzi. Měilì hé nénglì ma? Sìhū, gèng bù xiàng le. Kànkan zhōuwéi, yǒu duōshǎo piàoliang nénggàn de nánrén nǚrén, suǒzhe méi kǔzhe liǎn, bàoyuàn zhe suìyuè de nán’áo… shuō le ruògān de biāozhǔn, dōu bùshì. Nàme, shénme shì hǎo rìzi hé huài rìzi de jièxiàn ne?

Bù zhī tārén de dá’àn rúhé, wǒ cāi, shì ài ba? Yǒu ài de rìzi, yěxǔ wǒmen hěn qióng, dàn měi yī fēnqián dōu néng dàigěi wǒmen shuāngbèi kuàilè; yěxǔ wǒmen de shēntǐ huài le, dàn wǒmen qiānzhe xiāng’ài de rén de shǒu, màn man lǎo qù, lǚtú jiù bù zài gūdú; yěxǔ wǒmen shì píngfán hé miǎoxiǎo de, dàn wǒmen yòngjìn quánlì zuò zhe xǐhuān de shì, xīnzhōng biàn chōngmǎn wēnnuǎn ānníng.

Yīncǐ yǒu ài jiùshì hǎo rìzi, nǐ de nà kuài huā gézi bù shàng, jiù zhànkāi le xiānhuā。

Tiếng Việt

Ngày tốt và ngày xấu có một tỷ lệ nhất định. Nghĩa là, cả đời bạn không thể toàn là ngày tốt — ngày nào cũng mật ngọt, cũng không thể toàn là ngày xấu — lúc nào cũng khổ cực. Nhất định là ngày tốt và ngày xấu xen kẽ nhau, giống như một tấm vải caro. Nếu tính ra, ngày tốt nhiều thì giống như màu đỏ vàng nhiều, sáng sủa rực rỡ; ngày xấu nhiều thì màu đen xám nhiều, u ám dày đặc.

Tiêu chuẩn để phân biệt ngày tốt và ngày xấu là gì? Tiền sao? Hình như không phải. Người có tiền chưa chắc đã thừa nhận mình đang sống ngày tốt; người ít tiền hay không có tiền, cũng chưa chắc cảm thấy đó là ngày xấu. Sức khỏe sao? Có lẽ cũng không phải. Người không bệnh tật chưa chắc cảm thấy mình sống ngày tốt; người bệnh tật hay khuyết tật cũng chưa chắc cho rằng mình sống ngày xấu. Vẻ đẹp và năng lực sao? Lại càng không giống. Nhìn quanh, biết bao người đàn ông phụ nữ xinh đẹp, tài giỏi vẫn chau mày nhăn mặt, than thở cuộc đời khó nhọc… Nói nhiều tiêu chuẩn rồi mà vẫn không phải. Vậy, ranh giới của ngày tốt và ngày xấu là gì?

Không biết câu trả lời của người khác thế nào, tôi đoán là tình yêu chăng? Có tình yêu, có thể chúng ta rất nghèo, nhưng mỗi đồng tiền đều đem lại niềm vui gấp bội; có thể cơ thể ta không khỏe, nhưng khi nắm tay người mình yêu cùng già đi, chuyến hành trình sẽ không còn cô đơn; có thể ta bình thường và nhỏ bé, nhưng khi hết lòng làm việc mình thích, trái tim sẽ đầy ắp sự ấm áp và bình yên.

Vì vậy, có tình yêu chính là ngày tốt, trên tấm vải caro của bạn sẽ nở đầy hoa.

23. 🔊 本文作者是怎样看待生活的?

  • Běnwén zuòzhě shì zěnyàng kàndài shēnghuó de?
  • Tác giả bài văn này nhìn nhận cuộc sống như thế nào?

A. 🔊 色彩鲜艳丰富
Sècǎi xiānyàn fēngfù
Màu sắc rực rỡ phong phú

B. 🔊 经常阴云密布
Jīngcháng yīnyún mìbù
Thường xuyên u ám mây mù

C. 🔊 快乐多于痛苦
Kuàilè duō yú tòngkǔ
Niềm vui nhiều hơn đau khổ

D. 🔊 幸福与痛苦交织
Xìngfú yǔ tòngkǔ jiāozhī
Hạnh phúc và đau khổ đan xen

Giải thích: Tác giả nói cuộc sống giống tấm vải kẻ ô, có cả màu sáng lẫn màu tối, tức là hạnh phúc và đau khổ xen kẽ nhau → Đáp án đúng là D.

24. 🔊 本文作者认为什么是好坏日子的判断标准?

  • Běnwén zuòzhě rènwéi shénme shì hǎo huài rìzi de pànduàn biāozhǔn?
  • Tác giả cho rằng tiêu chuẩn để phán đoán ngày tốt xấu là gì?

A. 🔊 爱 /Ài/ Tình yêu

B. 🔊 健康 /Jiànkāng/ Sức khỏe

C. 🔊 金钱 /Jīnqián/ Tiền bạc

D. 🔊 美丽 /Měilì/ Vẻ đẹp

Giải thích: Đoạn cuối nhấn mạnh “有爱就是好日子” (có tình yêu chính là ngày tốt), nên đáp án đúng là A.

25. 🔊 本文主要想告诉我们什么?

  • Běnwén zhǔyào xiǎng gàosu wǒmen shénme?
  • Bài văn chủ yếu muốn nói với chúng ta điều gì?

A. 🔊 美丽不会持久
Měilì bù huì chíjiǔ
Vẻ đẹp sẽ không kéo dài

B. 🔊 钱不是越多越好
Qián bú shì yuè duō yuè hǎo
Tiền không phải càng nhiều càng tốt

C. 🔊 心中有爱才会幸福
Xīnzhōng yǒu ài cái huì xìngfú
Trong lòng có tình yêu mới hạnh phúc

D. 🔊 健康需要好的习惯
Jiànkāng xūyào hǎo de xíguàn
Sức khỏe cần có thói quen tốt

Giải thích: Tác giả nhiều lần khẳng định chỉ có tình yêu mới khiến cuộc sống trở thành ngày tốt → Ý chính của bài là C.

26 – 28

🔊 每个家长都“望子成龙”,家长们常将这种期望与孩子的学业成绩直接挂钩,希望孩子的成绩在班里能排前几名,甚至第一名,如果孩子的成绩处于中等水平,就不能接受, 如果成绩差的话,就更不能容忍了。那么,孩子的学业成绩究竟应该有多好呢?

🔊 孩子的成绩处于中等水平是普遍现象,无论学校有多好,教师的水平有多高,学生如何聪明,在班里,绝大多数学生的成绩都处于中等水平。中等生是班级里的大多数, 这些孩子的心理压力和冲突相对来说最小:他们既不会因为“木秀于林,风必摧之”而受人嫉妒,整日为如何保持成绩、争夺名次而承受巨大的心理压力,也不必因为学习跟不上而焦虑不安。

🔊 身处这个大多数人的群体,他们可以和大多数同学平等交往,享受同学之间纯洁的友谊,会因为太普通而承受相对较少的干扰和压力,享有较为宽松的人际环境。在学业上,他们基本上不存在吃不饱和消化不了的问题,学校的课程就是针对他们的情况而设置的。所以,从理论上讲,他们是校园中身心发育最充分、 满足程度最高的一类人群,他们通常开朗、随和、宽容、不敏感,能容许别人比自己好, 也能体谅比自己差的同学。这些“优势”为他们成年后适应社会奠定了良好的基础。因此,家长应该接受孩子的成绩处于中等水平。

Pinyin

Měi gè jiāzhǎng dōu “wàng zǐ chéng lóng”, jiāzhǎngmen cháng jiāng zhè zhǒng qīwàng yǔ háizi de xuéyè chéngjī zhíjiē guàgōu, xīwàng háizi de chéngjī zài bān lǐ néng pái qián jǐ míng, shènzhì dì yī míng, rúguǒ háizi de chéngjī chǔyú zhōngděng shuǐpíng, jiù bù néng jiēshòu, rúguǒ chéngjī chà dehuà, jiù gèng bù néng róngrěn le. Nàme, háizi de xuéyè chéngjī jiùjìng yīnggāi yǒu duō hǎo ne?

Háizi de chéngjī chǔyú zhōngděng shuǐpíng shì pǔbiàn xiànxiàng, wúlùn xuéxiào yǒu duō hǎo, jiàoshī de shuǐpíng yǒu duō gāo, xuéshēng rúhé cōngmíng, zài bān lǐ, jué dà duōshù xuéshēng de chéngjī dōu chǔyú zhōngděng shuǐpíng. Zhōngděngshēng shì bānjí lǐ de dà duōshù, zhèxiē háizi de xīnlǐ yālì hé chōngtū xiāngduì láishuō zuì xiǎo: tāmen jì bù huì yīnwèi “mù xiù yú lín, fēng bì cuī zhī” ér shòu rén jídù, zhěngrì wéi rúhé bǎochí chéngjī, zhēngduó míngcì ér chéngshòu jùdà de xīnlǐ yālì, yě bùbì yīnwèi xuéxí gēnbushàng ér jiāolǜ bù’ān.

Shēn chǔ zhège dà duōshù rén de qúntǐ, tāmen kěyǐ hé dà duōshù tóngxué píngděng jiāowǎng, xiǎngshòu tóngxué zhī jiān chúnjié de yǒuyì, huì yīnwèi tài pǔtōng ér chéngshòu xiāngduì jiào shǎo de gānrǎo hé yālì, xiǎngyǒu jiào wéi kuānsōng de rénjì huánjìng. Zài xuéyè shàng, tāmen jīběn shàng bù cúnzài chī bù bǎo hé xiāohuà bùliǎo de wèntí, xuéxiào de kèchéng jiùshì zhēnduì tāmen de qíngkuàng ér shèzhì de. Suǒyǐ, cóng lǐlùn shàng jiǎng, tāmen shì xiàoyuán zhōng shēnxīn fāyù zuì chōngfèn, mǎnzú chéngdù zuì gāo de yī lèi rénqún, tāmen tōngcháng kāilǎng, suíhé, kuānróng, bù mǐngǎn, néng róngxǔ biérén bǐ zìjǐ hǎo, yě néng tǐliàng bǐ zìjǐ chà de tóngxué. Zhèxiē “yōushì” wèi tāmen chéngnián hòu shìyìng shèhuì dìngle hǎo de jīchǔ. Yīncǐ, jiāzhǎng yīnggāi jiēshòu háizi de chéngjī chǔyú zhōngděng shuǐpíng.

Dịch nghĩa

Mỗi bậc cha mẹ đều “mong con thành rồng”, thường gắn kỳ vọng này trực tiếp với thành tích học tập của con cái, hy vọng con đứng trong top đầu của lớp, thậm chí là đứng đầu. Nếu con chỉ đạt thành tích trung bình thì không thể chấp nhận, mà nếu kém thì lại càng không dung thứ. Vậy thành tích học tập của con cái rốt cuộc nên tốt đến mức nào?

Thành tích trung bình của học sinh là hiện tượng phổ biến. Bất kể trường học tốt đến đâu, giáo viên giỏi đến mức nào hay học sinh thông minh ra sao, thì trong lớp, đa số học sinh đều ở mức trung bình. Học sinh trung bình chiếm đa số trong lớp, áp lực tâm lý và xung đột của các em là ít nhất: các em không bị ghen tị vì “cây cao trong rừng ắt bị gió quật”, cũng không phải chịu áp lực tâm lý nặng nề để giữ vững thành tích, tranh giành thứ hạng; đồng thời cũng không lo lắng bất an vì học không theo kịp.

Trong tập thể đa số này, các em có thể giao lưu bình đẳng với bạn bè, hưởng tình bạn trong sáng, vì quá bình thường mà chịu ít tác động và áp lực hơn, có môi trường xã giao thoải mái. Về học tập, các em cơ bản không gặp vấn đề “không đủ học” hay “quá sức”, vì chương trình của trường được thiết kế cho nhóm này. Do đó, về lý thuyết, đây là nhóm có sự phát triển thể chất và tinh thần đầy đủ nhất, mức độ thỏa mãn cao nhất. Các em thường cởi mở, dễ tính, khoan dung, không nhạy cảm; có thể chấp nhận bạn giỏi hơn mình, cũng có thể thông cảm với bạn kém hơn mình. Những “ưu thế” này đã đặt nền tảng tốt để các em thích nghi với xã hội sau khi trưởng thành. Vì vậy, cha mẹ nên chấp nhận con cái có thành tích ở mức trung bình.

26. 🔊 孩子成绩中等,作者认为怎么样?

  • Háizi chéngjī zhōngděng, zuòzhě rènwéi zěnmeyàng?
  • Kết quả học tập trung bình, tác giả cho rằng thế nào?

A. 🔊 很正常
Hěn zhèngcháng
Rất bình thường

B. 🔊 很可惜
Hěn kěxī
Rất đáng tiếc

C. 🔊 焦虑不安
Jiāolǜ bù’ān
Lo lắng bất an

D. 🔊 无法接受
Wúfǎ jiēshòu
Không thể chấp nhận

Giải thích: Trong bài viết, tác giả cho rằng học sinh trung bình chiếm đa số, phát triển cân bằng nhất, vì vậy rất bình thường → Đáp án đúng là A.

27. 🔊 根据本文,成绩中等的孩子符合下列哪种情况?

  • Gēnjù běnwén, chéngjī zhōngděng de háizi fúhé xiàliè nǎ zhǒng qíngkuàng?
  • Theo bài văn, học sinh trung bình phù hợp với tình huống nào sau đây?

A. 🔊 所学课程常吃不饱
Suǒ xué kèchéng cháng chī bù bǎo
Các môn học thường không đủ để học

B. 🔊 与同学能较好相处
Yǔ tóngxué néng jiào hǎo xiāngchǔ
Có thể hòa hợp tốt với bạn bè

C. 🔊 找工作有较大优势
Zhǎo gōngzuò yǒu jiào dà yōushì
Có lợi thế lớn khi tìm việc

D. 🔊 能承受巨大的心理压力
Néng chéngshòu jùdà de xīnlǐ yālì
Có thể chịu áp lực tâm lý rất lớn

Giải thích: Bài nói học sinh trung bình dễ giao lưu bình đẳng, ít áp lực, có bạn bè thuần khiết → đúng nhất là B.

28. 🔊 本文主要讨论了什么问题?

  • Běnwén zhǔyào tǎolùnle shénme wèntí?
  • Bài văn chủ yếu bàn luận về vấn đề gì?

A. 🔊 教师该如何帮孩子提高成绩
Jiàoshī gāi rúhé bāng háizi tígāo chéngjī
Giáo viên nên giúp học sinh nâng cao thành tích như thế nào

B. 🔊 孩子该如何和同学平等交往
Háizi gāi rúhé hé tóngxué píngděng jiāowǎng
Học sinh nên giao lưu bình đẳng với bạn bè như thế nào

C. 🔊 家长该如何配合教师的工作
Jiāzhǎng gāi rúhé pèihé jiàoshī de gōngzuò
Phụ huynh nên phối hợp với giáo viên như thế nào

D. 🔊 家长该怎样看待孩子的成绩
Jiāzhǎng gāi zěnyàng kàndài háizi de chéngjī
Phụ huynh nên nhìn nhận thành tích của con cái thế nào

Giải thích: Toàn bài tập trung nói về việc cha mẹ cần chấp nhận kết quả trung bình của con cái, nên đáp án đúng là D.

三、书写

第一部分

第29-31题:完成句子。
Câu 29-31: Hoàn thành câu.

Đáp án:

29.
🔊 我们需要事先做出准确的估计。

  • Wǒmen xūyào shìxiān zuòchū zhǔnquè de gūjì.
  • Chúng ta cần đưa ra dự đoán chính xác từ trước.

30.
🔊 请珍惜你已经拥有的一切。

  • Qǐng zhēnxī nǐ yǐjīng yǒngyǒu de yíqiè.
  • Hãy trân trọng tất cả những gì bạn đang có.

31.
🔊 老板的责备把职员们都吓坏了。

  • Lǎobǎn de zébèi bǎ zhíyuánmen dōu xià huài le.
  • Lời trách mắng của sếp đã làm các nhân viên sợ hãi.

第二部分

第32题:写短文。
Câu 32: Viết đoạn văn ngắn.

请结合下列词语(要全部使用,顺序不分先后),写一篇80字左右的短文。
Hãy kết hợp các từ sau (phải sử dụng toàn bộ, không phân biệt thứ tự), viết một đoạn văn khoảng 80 chữ.

🔊 教训、把握、吸取、原则、后果
jiàoxun, bǎwò, xīqǔ, yuánzé, hòuguǒ
bài học, nắm bắt, rút ra, nguyên tắc, hậu quả

Mẫu 1

🔊 在失败中吸取教训,才能在下一次更好地把握机会。做人要有原则,不能为了眼前的利益而忽视长远的后果,这样才能不断进步和成长。

Zài shībài zhōng xīqǔ jiàoxun, cái néng zài xià yí cì gèng hǎo de bǎwò jīhuì. Zuòrén yào yǒu yuánzé, bùnéng wèile yǎnqián de lìyì ér hūshì chángyuǎn de hòuguǒ, zhèyàng cái néng bùduàn jìnbù hé chéngzhǎng.

Khi thất bại, ta cần rút ra bài học để có thể nắm bắt cơ hội tốt hơn vào lần sau. Làm người phải có nguyên tắc, không nên vì lợi ích trước mắt mà bỏ qua hậu quả lâu dài, như vậy mới có thể không ngừng tiến bộ và trưởng thành.

Mẫu 2

🔊 每一次犯错,都是一次宝贵的教训。我们要吸取经验,牢记原则,把握未来,避免重蹈覆辙。否则,就要为错误的决定承担严重的后果。

Měi yí cì fàncuò, dōu shì yí cì bǎoguì de jiàoxun. Wǒmen yào xīqǔ jīngyàn, láojì yuánzé, bǎwò wèilái, bìmiǎn chóngdǎo fùzhé. Fǒuzé, jiù yào wèi cuòwù de juédìng chéngdān yánzhòng de hòuguǒ.

Mỗi lần phạm sai lầm đều là một bài học quý giá. Chúng ta cần rút kinh nghiệm, ghi nhớ nguyên tắc, nắm bắt tương lai để tránh lặp lại lỗi cũ. Nếu không, sẽ phải gánh chịu hậu quả nghiêm trọng từ quyết định sai lầm.

→Với việc luyện tập và tham khảo bộ lời giải chi tiết của Bài 27 “下棋”, người học sẽ hiểu sâu hơn về nội dung bài khóa, nắm vững cách vận dụng từ vựng – ngữ pháp và rèn luyện kỹ năng đọc hiểu một cách hiệu quả. Đây không chỉ là bước đệm quan trọng cho kỳ thi HSK 5 mà còn giúp người học phát triển tư duy ngôn ngữ và sự kiên nhẫn trong hành trình chinh phục tiếng Trung.

→ Xem tiếp Bài 28: Lời giải và đáp án Sách bài tập Giáo trình Chuẩn HSK 5 Tập 2