Bài 22 “Đọc và suy nghĩ” là một văn bản mang tính tư duy và gợi mở sâu sắc. Bài viết không chỉ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đọc, mà còn khuyến khích chúng ta suy ngẫm: Ý nghĩa của việc đọc là gì? Làm thế nào để thông qua đọc mở rộng tầm nhìn và nâng cao năng lực tư duy? Bằng những luận điểm chặt chẽ và ví dụ sinh động, văn bản này nhắc nhở rằng đọc không chỉ là con đường tiếp thu tri thức mà còn là cách rèn luyện khả năng suy nghĩ độc lập và phân tích vấn đề. Để giúp người học hiểu sâu hơn nội dung, nắm vững các điểm kiến thức quan trọng, chúng tôi đã biên soạn bộ lời giải chi tiết cho bài học này. Phần lời giải có kèm phiên âm Pinyin và dịch nghĩa tiếng Việt, giúp các bạn vừa tiện đối chiếu khi làm bài, vừa nâng cao dần khả năng hiểu ngôn ngữ và phát triển tư duy phản biện.
← Xem lại Bài 21: Lời giải và đáp án Sách bài tập Giáo trình Chuẩn HSK 5 Tập 2
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
一、听力
第一部分 💿 22-01
第1-6题:请选择正确答案。
Câu 1-6: Chọn đáp án đúng.
1.
女: 🔊 老师, 我们孩子平时很爱看书, 为什么作文还是写不好?
- Nǚ: Lǎoshī, wǒmen háizi píngshí hěn ài kàn shū, wèishéme zuòwén háishì xiě bù hǎo?
- Nữ: Thưa thầy, con tôi thường ngày rất thích đọc sách, tại sao văn vẫn viết không tốt?
男: 🔊 认为只要多读书就能把作文写好, 这个观点是不全面的。
- Nán: Rènwéi zhǐyào duō dúshū jiù néng bǎ zuòwén xiě hǎo, zhège guāndiǎn shì bù quánmiàn de.
- Nam: Cho rằng chỉ cần đọc nhiều sách thì có thể viết văn tốt – quan điểm này chưa toàn diện.
问: 🔊 老师的看法是什么?
- Wèn: Lǎoshī de kànfǎ shì shénme?
- Hỏi: Ý kiến của thầy là gì?
| A 🔊 要多读书 Yào duō dúshū Phải đọc nhiều sách |
B 🔊 要多练习写作 Yào duō liànxí xiězuò Phải luyện viết nhiều hơn |
C 🔊 多读书就能写好作文 Duō dúshū jiù néng xiě hǎo zuòwén Đọc nhiều sách thì chắc chắn viết văn tốt |
D 🔊 多读书不一定能写好作文 Duō dúshū bù yīdìng néng xiě hǎo zuòwén Đọc nhiều sách chưa chắc viết văn tốt |
2.
男: 🔊 网上报名的资料, 你得仔细看看。要知道, 一旦提交, 就不能更改了。
- Nán: Wǎngshàng bàomíng de zīliào, nǐ děi zǐxì kànkan. Yào zhīdào, yīdàn tíjiāo, jiù bùnéng gēnggǎi le.
- Nam: Tài liệu đăng ký trên mạng, em phải xem kỹ đấy. Một khi nộp rồi thì không thể sửa đổi được.
女: 🔊 放心吧, 我看了好几遍了。
- Nǚ: Fàngxīn ba, wǒ kàn le hǎo jǐ biàn le.
- Nữ: Anh yên tâm, em đã xem mấy lần rồi.
问: 🔊 男的为什么让女的多看看资料?
- Wèn: Nán de wèishéme ràng nǚ de duō kànkan zīliào?
- Hỏi: Tại sao nam muốn nữ xem kỹ tài liệu?
| A 🔊 这些资料很重要 Zhèxiē zīliào hěn zhòngyào Tài liệu này rất quan trọng |
B 🔊 报名后就不能改 Bàomíng hòu jiù bùnéng gǎi Sau khi đăng ký thì không thể sửa |
C 🔊 女的不太仔细 Nǚ de bù tài zǐxì Người nữ không cẩn thận lắm |
D 🔊 男的还没看过 Nán de hái méi kànguò Người nam vẫn chưa xem qua |
3.
女: 🔊 儿子, 你的毕业论文写得怎么样了?
- Nǚ: Érzi, nǐ de bìyè lùnwén xiě de zěnme yàng le?
- Nữ: Con trai, luận văn tốt nghiệp của con viết đến đâu rồi?
男: 🔊 论文好说, 我已经找了资料, 写了一大部分, 再修改修改就差不多完了。
- Nán: Lùnwén hǎo shuō, wǒ yǐjīng zhǎo le zīliào, xiě le yī dà bùfen, zài xiūgǎi xiūgǎi jiù chàbùduō wán le.
- Nam: Luận văn không sao, bố đã tìm tài liệu, viết được một phần lớn, sửa thêm nữa là gần xong rồi.
问: 🔊 男的的论文现在是什么情况?
- Wèn: Nán de de lùnwén xiànzài shì shénme qíngkuàng?
- Hỏi: Tình hình luận văn của nam thế nào?
| A 🔊 正在想题目 Zhèngzài xiǎng tímù Đang nghĩ đề tài |
B 🔊 还没找资料 Hái méi zhǎo zīliào Chưa tìm tài liệu |
C 🔊 写了一部分 Xiě le yī bùfen Đã viết được một phần |
D 🔊 已经写完了 Yǐjīng xiě wán le Đã viết xong rồi |
4.
男: 🔊 你不是不喜欢儿子找的那个女孩儿吗?
- Nán: Nǐ bùshì bù xǐhuān érzi zhǎo de nàgè nǚhái ér ma?
- Nam: Không phải em không thích cô gái con trai chọn sao?
女: 🔊 孩子大了, 有自己的主张了, 我有什么办法?
- Nǚ: Háizi dà le, yǒu zìjǐ de zhǔzhāng le, wǒ yǒu shénme bànfǎ?
- Nữ: Con lớn rồi, có ý kiến riêng, em còn cách nào nữa?
问: 🔊 女的是什么语气?
- Wèn: Nǚ de shì shénme yǔqì?
- Hỏi: Ngữ khí của nữ là gì?
| A 🔊 无奈 Wúnài Bất đắc dĩ |
B 🔊 疼爱 Téng’ài Yêu thương |
C 🔊 高兴 Gāoxìng Vui vẻ |
D 🔊 后悔 Hòuhuǐ Hối hận |
5.
女: 🔊 这计划我都做了四次了, 还是觉得不满意。
- Nǚ: Zhè jìhuà wǒ dōu zuò le sì cì le, háishì juéde bù mǎnyì.
- Nữ: Kế hoạch này em đã làm bốn lần rồi, vẫn cảm thấy không hài lòng.
男: 🔊 没有真正完美的计划, 先干着吧。
- Nán: Méiyǒu zhēnzhèng wánměi de jìhuà, xiān gànzhe ba.
- Nam: Không có kế hoạch nào hoàn hảo cả, cứ làm trước đã.
问: 🔊 男的对这个计划有什么看法?
- Wèn: Nán de duì zhège jìhuà yǒu shénme kànfǎ?
- Hỏi: Nam nghĩ gì về kế hoạch này?
| A 🔊 也不满意 Yě bù mǎnyì Cũng không hài lòng |
B 🔊 应该放弃 Yīnggāi fàngqì Nên bỏ đi |
C 🔊 可以先试试 Kěyǐ xiān shìshi Có thể thử làm trước |
D 🔊 继续做新的 Jìxù zuò xīn de Tiếp tục làm cái mới |
6.
男: 🔊 这本书的主题是你感兴趣的吧?
- Nán: Zhè běn shū de zhǔtí shì nǐ gǎn xìngqù de ba?
- Nam: Quyển sách này có chủ đề em hứng thú phải không?
女: 🔊 对, 🔊 但是我翻了翻目录, 觉得没什么意思, 还不如去看几篇论文。
- Nǚ: Duì, dànshì wǒ fān le fān mùlù, juéde méi shénme yìsi, hái bùrú qù kàn jǐ piān lùnwén.
- Nữ: Đúng, nhưng em xem qua mục lục rồi, thấy chẳng có gì hay, còn không bằng đọc vài bài luận văn.
问: 🔊 他们在谈论什么?
- Wèn: Tāmen zài tánlùn shénme?
- Hỏi: Họ đang bàn về cái gì?
| A 🔊 书 Shū Sách |
B 🔊 主题 Zhǔtí Chủ đề |
C 🔊 目录 Mùlù Mục lục |
D 🔊 论文 Lùnwén Luận văn |
第二部分 💿 22- 02
第7-14题:请选择出正确答案。
Câu 7-14: Chọn đáp án đúng.
7.
女: 🔊 对不起,小说不在这儿,你可以去二层借。
- Nǚ: Duìbuqǐ, xiǎoshuō bù zài zhèr, nǐ kěyǐ qù èr céng jiè.
- Nữ: Xin lỗi, tiểu thuyết không ở đây, anh có thể lên tầng 2 mượn.
男: 🔊 二层借书处的老师告诉我,新书都在一层的阅览室。
- Nán: Èr céng jièshūchù de lǎoshī gàosu wǒ, xīnshū dōu zài yī céng de yuèlǎnshì.
- Nam: Giáo viên ở phòng mượn sách tầng 2 bảo tôi, sách mới đều ở phòng đọc tầng 1.
女: 🔊 哦,一层有两个阅览室,我们这边只有理科方面的书,文科的在那一头。
- Nǚ: Ò, yī céng yǒu liǎng gè yuèlǎnshì, wǒmen zhè biān zhǐ yǒu lǐkē fāngmiàn de shū, wénkē de zài nà yī tóu.
- Nữ: Ồ, tầng 1 có hai phòng đọc, bên này chỉ có sách khoa học tự nhiên, sách khoa học xã hội ở đầu kia.
男: 🔊 好的,谢谢。
- Nán: Hǎo de, xièxie.
- Nam: Được rồi, cảm ơn.
问: 🔊 说话人现在在哪儿?
- Wèn: Shuōhuà rén xiànzài zài nǎr?
- Hỏi: Người nói hiện đang ở đâu?
Đáp án: C
| A 🔊 书店 Shūdiàn Hiệu sách |
B 🔊 借书处 Jièshūchù Phòng mượn sách |
C 🔊 理科阅览室 Lǐkē yuèlǎnshì Phòng đọc khoa học tự nhiên |
D 🔊 文科阅览室 Wénkē yuèlǎnshì Phòng đọc khoa học xã hội |
8.
男: 🔊 你这次考试怎么考得这么差?是不是考前没复习,还是身体不好?
- Nán: Nǐ zhè cì kǎoshì zěnme kǎo de zhème chà? Shì bù shì kǎoqián méi fùxí, háishì shēntǐ bù hǎo?
- Nam: Kỳ thi lần này sao em thi kém thế? Có phải trước khi thi không ôn tập, hay là sức khỏe không tốt?
女: 🔊 都不是,我就是考试时太紧张了。
- Nǚ: Dōu bú shì, wǒ jiùshì kǎoshì shí tài jǐnzhāng le.
- Nữ: Không phải, em chỉ là quá căng thẳng khi làm bài.
男: 🔊 是吗?考试时紧张是难免的,但没想到影响会这么大。
- Nán: Shì ma? Kǎoshì shí jǐnzhāng shì nánmiǎn de, dàn méi xiǎngdào yǐngxiǎng huì zhème dà.
- Nam: Thế à? Căng thẳng khi thi là khó tránh, nhưng không ngờ lại ảnh hưởng lớn như vậy.
女: 🔊 我下次想办法调整。
- Nǚ: Wǒ xià cì xiǎng bànfǎ tiáozhěng.
- Nữ: Lần sau em sẽ tìm cách điều chỉnh.
问: 🔊 女的为什么没考好?
- Wèn: Nǚ de wèishénme méi kǎo hǎo?
- Hỏi: Tại sao nữ không thi tốt?
Đáp án: B
| A 🔊 没复习 Méi fùxí Không ôn tập |
B 🔊 太紧张 Tài jǐnzhāng Quá căng thẳng |
C 🔊 身体不好 Shēntǐ bù hǎo Sức khỏe không tốt |
D 🔊 考试时间调整了 Kǎoshì shíjiān tiáozhěng le Thời gian thi bị thay đổi |
9.
女: 🔊 这次的事情你做得太过分了!
- Nǚ: Zhè cì de shìqíng nǐ zuò de tài guòfèn le!
- Nữ: Lần này anh làm quá đáng rồi!
男: 🔊 你先听我解释,我这么做是有原因的。
- Nán: Nǐ xiān tīng wǒ jiěshì, wǒ zhème zuò shì yǒu yuányīn de.
- Nam: Em hãy nghe anh giải thích đã, anh làm vậy là có lý do.
女: 🔊 你最好给我一个好的理由。
- Nǚ: Nǐ zuì hǎo gěi wǒ yī gè hǎo de lǐyóu.
- Nữ: Tốt nhất anh phải cho em một lý do hợp lý.
男: 🔊 当然,你别急,听我慢慢说………………
- Nán: Dāngrán, nǐ bié jí, tīng wǒ màn man shuō………………
- Nam: Tất nhiên, em đừng nóng, nghe anh nói từ từ…
问: 🔊 女的是什么语气?
- Wèn: Nǚ de shì shénme yǔqì?
- Hỏi: Nữ có giọng điệu gì?
Đáp án: A
| A 🔊 生气 Shēngqì Tức giận |
B 🔊 怀念 Huáiniàn Hoài niệm, nhớ lại |
C 🔊 痛苦 Tòngkǔ Đau khổ |
D 🔊 疼爱 Téng’ài Yêu thương, trìu mến |
10.
男: 🔊 你觉得灰姑娘进入王宫以后,应该怎么对待她的继母?
- Nán: Nǐ juéde Huīgūniang jìnrù wánggōng yǐhòu, yīnggāi zěnme duìdài tā de jìmǔ?
- Nam: Em thấy sau khi Lọ Lem vào cung, cô ấy nên đối xử thế nào với mẹ kế?
女: 🔊 一个已经拥有巨大幸福的人,应该原谅和理解别人。
- Nǚ: Yī gè yǐjīng yǒngyǒu jùdà xìngfú de rén, yīnggāi yuánliàng hé lǐjiě biéren.
- Nữ: Một người đã có hạnh phúc to lớn thì nên tha thứ và cảm thông cho người khác.
男: 🔊 但是继母毕竟伤害过她啊?
- Nán: Dànshì jìmǔ bìjìng shānghài guò tā a?
- Nam: Nhưng mẹ kế dù sao cũng từng làm hại cô ấy mà?
女: 🔊 虽然继母很自私,但作为一个母亲,在自己的亲生女儿和继女之间,很难做到完全的平等,这也是人的天性。
- Nǚ: Suīrán jìmǔ hěn zìsī, dàn zuòwéi yī gè mǔqīn, zài zìjǐ de qīnshēng nǚ’ér hé jìnǚ zhī jiān, hěn nán zuò dào wánquán de píngděng, zhè yě shì rén de tiānxìng.
- Nữ: Tuy mẹ kế rất ích kỷ, nhưng với tư cách là một người mẹ, giữa con gái ruột và con riêng khó mà hoàn toàn công bằng, đó cũng là bản tính con người.
问: 🔊 对于灰姑娘的继母,女的有什么看法?
- Wèn: Duìyú Huīgūniang de jìmǔ, nǚ de yǒu shénme kànfǎ?
- Hỏi: Đối với mẹ kế của Lọ Lem, nữ có quan điểm gì?
Đáp án: C
| A 🔊 不可原谅 Bù kě yuánliàng Không thể tha thứ |
B 🔊 难以相处 Nányǐ xiāngchǔ Khó chung sống |
C 🔊 可以理解 Kěyǐ lǐjiě Có thể thông cảm, hiểu được |
D 🔊 过于自私 Guòyú zìsī Quá ích kỷ |
11–12
🔊 法国作家杜马在俄国旅行时,来到一个城市,决定参观城里最大的书店。
🔊 书店老板听说作家要来,便把所有书架都摆上了杜马的书,想让他高兴。
🔊 杜马走进书店,发现书架上全是自己的著作,非常吃惊。
🔊 他问道:“别人的书呢?”
🔊 老板对这个问题完全没有思想准备,于是紧张地回答:“别人的书,都……都卖完了。”
Phiên âm:
Fǎguó zuòjiā Dù Mǎ zài Éguó lǚxíng shí, láidào yí gè chéngshì, juédìng cānguān chéng lǐ zuì dà de shūdiàn.
Shūdiàn lǎobǎn tīngshuō zuòjiā yào lái, biàn bǎ suǒyǒu shūjià dōu bǎi shàngle Dù Mǎ de shū, xiǎng ràng tā gāoxìng.
Dù Mǎ zǒu jìn shūdiàn, fāxiàn shūjià shàng quán shì zìjǐ de zhùzuò, fēicháng chījīng.
Tā wèn dào: “Biérén de shū ne?”
Lǎobǎn duì zhège wèntí wánquán méiyǒu sīxiǎng zhǔnbèi, yúshì jǐnzhāng de huídá: “Biérén de shū, dōu……dōu mài wánle.”
Tiếng Việt:
Nhà văn Pháp Dumas khi đi du lịch ở Nga, đến một thành phố, quyết định tham quan hiệu sách lớn nhất thành phố.
Chủ hiệu sách nghe nói nhà văn sẽ đến, liền bày tất cả giá sách toàn bằng sách của Dumas, muốn làm ông vui.
Dumas bước vào hiệu sách, phát hiện trên giá toàn là tác phẩm của mình, vô cùng kinh ngạc.
Ông hỏi: “Thế sách của người khác đâu?”
Ông chủ hoàn toàn không chuẩn bị cho câu hỏi này, nên căng thẳng trả lời: “Sách của người khác đều… đều bán hết rồi.”
11. 🔊 书店里为什么没有别人的书?
- Shūdiàn lǐ wèishéme méiyǒu biérén de shū?
- Trong hiệu sách tại sao không có sách của người khác?
A 🔊 老板特意安排的
Lǎobǎn tèyì ānpái de
Ông chủ cố ý sắp xếp như vậy
B 🔊 别人的书都卖完了
Biérén de shū dōu mài wánle
Sách của người khác đều bán hết rồi
C 🔊 书店是作家自己开的
Shūdiàn shì zuòjiā zìjǐ kāi de
Hiệu sách là do chính nhà văn mở
D 🔊 老板特别喜欢这位作家
Lǎobǎn tèbié xǐhuān zhè wèi zuòjiā
Ông chủ đặc biệt thích nhà văn này
12. 🔊 这个故事想告诉我们什么?
- Zhège gùshì xiǎng gàosù wǒmen shénme?
- Câu chuyện này muốn nói với chúng ta điều gì?
A 🔊 老板好心办了坏事
Lǎobǎn hǎoxīn bànle huàishì
Ông chủ có ý tốt nhưng làm hỏng chuyện
B 🔊 这位作家的水平很差
Zhè wèi zuòjiā de shuǐpíng hěn chà
Trình độ của nhà văn này rất kém
C 🔊 老板想讽刺这位作家
Lǎobǎn xiǎng fěngcì zhè wèi zuòjiā
Ông chủ muốn châm biếm nhà văn này
D 🔊 法国作家在俄国不受欢迎
Fǎguó zuòjiā zài Éguó bù shòu huānyíng
Nhà văn Pháp không được hoan nghênh ở Nga
13–14
🔊 据说有位大作家,写作时有个古怪的习惯——————他写文章从来不坐着。
🔊 有人问他原因,他说:“坐着太舒服,这样,文章一写起来就没完没了。站久了容易腿疼,这样,你就想快点儿写完,快点儿坐下。”
🔊 这个故事可能只是个玩笑,文章的长短与坐着写还是站着写当然没有太大关系,但是,它却让我们思考一个问题: 如果我们都像他一样站着写作,是不是文章都会更简短、更有可读性呢?
Phiên âm:
Jùshuō yǒu wèi dà zuòjiā, xiězuò shí yǒu gè gǔguài de xíguàn ———— tā xiě wénzhāng cónglái bù zuòzhe.
Yǒurén wèn tā yuányīn, tā shuō: “Zuòzhe tài shūfú, zhèyàng, wénzhāng yī xiě qǐlái jiù méiwán méi liǎo. Zhàn jiǔle róngyì tuǐ téng, zhèyàng, nǐ jiù xiǎng kuài diǎnr xiě wán, kuài diǎnr zuò xià.”
Zhège gùshì kěnéng zhǐshì gè wánxiào, wénzhāng de chángduǎn yǔ zuòzhe xiě háishì zhànzhe xiě dāngrán méiyǒu tài dà guānxì, dànshì, tā què ràng wǒmen sīkǎo yīgè wèntí: Rúguǒ wǒmen dōu xiàng tā yīyàng zhànzhe xiězuò, shìbùshì wénzhāng dōu huì gèng jiǎnduǎn, gèng yǒu kě dúxìng ne?
Tiếng Việt:
Nghe nói có một nhà văn lớn, khi viết văn có một thói quen kỳ lạ — ông ấy chưa bao giờ ngồi khi viết.
Có người hỏi lý do, ông nói: “Ngồi thì thoải mái quá, viết mãi không xong. Đứng lâu thì dễ đau chân, như vậy bạn sẽ muốn nhanh chóng viết xong để được ngồi.”
Câu chuyện này có lẽ chỉ là một trò đùa, độ dài của bài văn tất nhiên không liên quan nhiều đến việc ngồi hay đứng khi viết, nhưng nó khiến chúng ta suy nghĩ: Nếu chúng ta cũng đứng viết như ông ấy, liệu bài văn có ngắn gọn hơn, dễ đọc hơn không?
13. 🔊 这位作家为什么要站着写文章?
- Zhè wèi zuòjiā wèishéme yào zhànzhe xiě wénzhāng?
- Vị nhà văn này tại sao phải đứng để viết bài?
| A 🔊 他家没有椅子 Tā jiā méiyǒu yǐzi Nhà ông không có ghế |
B 🔊 他想写得简短 Tā xiǎng xiě de jiǎnduǎn Ông muốn viết ngắn gọn |
C 🔊 他坐久了腿疼 Tā zuò jiǔle tuǐ téng Ngồi lâu thì đau chân |
D 🔊 他想锻炼身体 Tā xiǎng duànliàn shēntǐ Ông muốn rèn luyện thân thể |
14. 🔊 对于文章的长短,说话人是什么态度?
- Duìyú wénzhāng de chángduǎn, shuōhuà rén shì shénme tàidù?
- Đối với độ dài của bài văn, thái độ của người nói là gì?
| A 🔊 长短不重要 Chángduǎn bù zhòngyào Độ dài không quan trọng |
B 🔊 应该长一点儿 Yīnggāi cháng yīdiǎnr Nên dài một chút |
C 🔊 应该短一点儿 Yīnggāi duǎn yīdiǎnr Nên ngắn một chút |
D 🔊 没有明确说 Méiyǒu míngquè shuō Không nói rõ ràng |
二、阅读
第一部分
第15–18题:请选择出正确答案。
Câu 15–18: Chọn đáp án đúng.
各持己见往往是人与人之间矛盾冲突的重要原因。人们在生活中 15 会与家人、 朋友、同事、同学或者领导产生这样那样的矛盾。这些矛盾会使人伤心气愤。如果矛盾双方都各持己见,互不相让,可能还会导致过激的言行,使人际关系恶化,而这是非常有害于心理健康和办事结果的。要避免这种情况出现,需要心理换位———16 位置,试着站到对方立场上去思考,你就会发现其实对方的 17 也不无道理。比如,我的父母总是对我提出各种各样的过高要求:学习上要努力,工作上要出色,生活上要俭朴勤快, 最好所有家务都能干……我烦死了,有时候 18。但是从父母的角度想一想,他们也是为我好,假如有一天我自己做了父母,我肯定也会对自己的孩子提出这样那样的要求。 这样,我心中的怒气便消了很多。
15. 人们在生活中 _____ 会与家人、朋友、同事、同学或者领导产生这样那样的矛盾。
A 🔊 难道 /Nándào/ Chẳng lẽ
B 🔊 难免 /Nánmiǎn/ Khó tránh khỏi
C 🔊 难过 /Nánguò/ Buồn khổ
D 🔊 难受 /Nánshòu/ Khó chịu
Đáp án: B 🔊 难免
Giải thích: Trong cuộc sống, con người thường xuyên tiếp xúc với nhiều mối quan hệ, việc xảy ra va chạm, mâu thuẫn là điều khó tránh khỏi (难免). Các từ khác không phù hợp: “难道” (chẳng lẽ) là từ nghi vấn, không hợp với mạch văn; “难过” và “难受” đều chỉ trạng thái cảm xúc tiêu cực, không diễn đạt được tính tất yếu, nên không phù hợp. Vì vậy, chọn 难免 là hợp lý nhất.
16. 要避免这种情况出现,需要心理换位—————— 16 位置。
A 🔊 转变 /Zhuǎnbiàn/ Chuyển đổi
B 🔊 变化 /Biànhuà/ Biến hóa
C 🔊 变 /Biàn/ Thay đổi
D 🔊 交换 /Jiāohuàn/ Trao đổi
Đáp án: D 🔊 交换
Giải thích: Trong ngữ cảnh, “心理换位” là chỉ việc đổi vị trí tâm lý, đặt mình vào vị trí của người khác để suy nghĩ. Do đó, phải dùng từ 交换 (trao đổi, hoán đổi), mới thể hiện rõ hành động đổi vị trí, đổi vai. Còn “转变”“变化”“变” chỉ nói đến sự thay đổi chung chung, không mang nghĩa hoán đổi lẫn nhau. Vì vậy, đáp án đúng là 交换.
17. 你就会发现其实对方的 _______ 也不无道理。
A 🔊 建议 /Jiànyì/ Kiến nghị, đề xuất
B 🔊 借口 /Jièkǒu/ Cái cớ
C 🔊 观点 /Guāndiǎn/ Quan điểm
D 🔊 理由 /Lǐyóu/ Lý do
Đáp án: C 🔊 观点
Giải thích: Câu này muốn nhấn mạnh rằng khi đứng ở lập trường người khác để suy nghĩ, ta sẽ phát hiện quan điểm (观点) của đối phương cũng có lý. “理由” (lý do) nghe chưa đủ chính xác vì không phải chỉ đơn thuần lý do, mà là cách nhìn nhận, quan niệm. “建议” (kiến nghị) và “借口” (cái cớ) càng không đúng. Vì thế chỉ có 观点 phù hợp nhất.
18. 有时候 ________。
A 🔊 觉得他们有道理 /Juédé tāmen yǒu dàolǐ/ Thấy họ có lý
B 🔊 真想跟他们大吵一架 /Zhēn xiǎng gēn tāmen dà chǎo yī jià/ Thật sự muốn cãi nhau một trận
C 🔊 不跟他们生气 /Bù gēn tāmen shēngqì/ Không giận họ
D 🔊 坚持自己的意见 /Jiānchí zìjǐ de yìjiàn/ Kiên trì ý kiến của mình
Đáp án: B 🔊 真想跟他们大吵一架
Giải thích: Trong đoạn văn, tác giả than phiền cha mẹ luôn đặt ra nhiều yêu cầu quá cao, “我烦死了,有时候……”, tức là bực bội đến mức có lúc rất muốn cãi nhau to (真想跟他们大吵一架). Sau đó mới nói rằng nếu đứng từ góc nhìn của cha mẹ, sẽ hiểu và bớt tức giận. Vì thế, đáp án chính xác nhất là B.
Bài khóa hoàn chỉnh:
🔊 各持己见往往是人与人之间矛盾冲突的重要原因。人们在生活中难免会与家人、朋友、同事、同学或者领导产生这样那样的矛盾。这些矛盾会使人伤心气愤。如果矛盾双方都各持己见,互不相让,可能还会导致过激的言行,使人际关系恶化,而这是非常有害于心理健康和办事结果的。要避免这种情况出现,需要心理换位_____交换位置,试着站到对方立场上去思考,你就会发现其实对方的观点也不无道理。比如,我的父母总是对我提出各种各样的过高要求:学习上要努力,工作上要出色,生活上要俭朴勤快,最好所有家务都能干……我烦死了,有时候真想跟他们大吵一架。但是从父母的角度想一想,他们也是为我好,假如有一天我自己做了父母,我肯定也会对自己的孩子提出这样那样的要求。这样,我心中的怒气便消了很多。
Phiên âm:
Gè chí jǐ jiàn wǎngwǎng shì rén yǔ rén zhī jiān máodùn chōngtú de zhòngyào yuányīn.
Rénmen zài shēnghuó zhōng nánmiǎn huì yǔ jiārén, péngyǒu, tóngshì, tóngxué huòzhě lǐngdǎo chǎnshēng zhèyàng nàyàng de máodùn.
Zhèxiē máodùn huì shǐ rén shāngxīn qìfèn.
Rúguǒ máodùn shuāngfāng dōu gè chí jǐ jiàn, hù bù xiāngràng, kěnéng hái huì dǎozhì guòjī de yánxíng, shǐ rénjì guānxì èhuà, ér zhè shì fēicháng yǒuhài yú xīnlǐ jiànkāng hé bànshì jiéguǒ de.
Yào bìmiǎn zhè zhǒng qíngkuàng chūxiàn, xūyào xīnlǐ huànwèi jiāohuàn wèizhì, shìzhe zhàn dào duìfāng lìchǎng shàng qù sīkǎo, nǐ jiù huì fāxiàn qíshí duìfāng de guāndiǎn yě bù wú dàolǐ.
Bǐrú, wǒ de fùmǔ zǒng shì duì wǒ tíchū gè zhǒng gèyàng de guò gāo yāoqiú: xuéxí shàng yào nǔlì, gōngzuò shàng yào chūsè, shēnghuó shàng yào jiǎnpǔ qínkuài, zuìhǎo suǒyǒu jiāwù dōu néng gàn…… wǒ fán sǐ le, yǒu shíhòu zhēn xiǎng gēn tāmen dà chǎo yī jià.
Dànshì cóng fùmǔ de jiǎodù xiǎng yī xiǎng, tāmen yě shì wèi wǒ hǎo, jiǎrú yǒu yītiān wǒ zìjǐ zuò le fùmǔ, wǒ kěndìng yě huì duì zìjǐ de háizi tíchū zhèyàng nàyàng de yāoqiú.
Zhèyàng, wǒ xīnzhōng de nùqì biàn xiāo le hěn duō.
Dịch nghĩa
Việc ai cũng giữ ý kiến riêng của mình thường là nguyên nhân quan trọng dẫn đến mâu thuẫn, xung đột giữa người với người. Trong cuộc sống, con người khó tránh khỏi sẽ nảy sinh những mâu thuẫn thế này thế khác với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, bạn học hoặc lãnh đạo. Những mâu thuẫn này sẽ khiến người ta buồn bã, tức giận. Nếu cả hai bên đều khăng khăng giữ ý kiến, không ai nhường ai, thì có thể dẫn đến những lời nói và hành vi quá khích, làm cho quan hệ giữa người với người xấu đi, điều đó rất có hại cho sức khỏe tâm lý và kết quả công việc.
Để tránh tình huống này xảy ra, cần phải đổi vị trí trong tâm lý, thử đứng trên lập trường của người khác mà suy nghĩ, bạn sẽ phát hiện ra rằng quan điểm của đối phương cũng không phải là không có lý. Ví dụ, cha mẹ tôi thường đưa ra những yêu cầu quá cao đối với tôi: trong học tập phải chăm chỉ, trong công việc phải xuất sắc, trong cuộc sống phải cần cù tiết kiệm, tốt nhất là việc nhà gì cũng làm được… Tôi bực chết đi được, có lúc thật sự muốn cãi nhau một trận với họ. Nhưng nghĩ từ góc độ của cha mẹ, thì họ cũng là vì muốn tốt cho tôi. Giả như một ngày nào đó tôi cũng làm cha mẹ, tôi chắc chắn cũng sẽ đưa ra đủ loại yêu cầu đối với con cái mình. Như vậy, cơn giận trong lòng tôi cũng tiêu tan đi nhiều.
第二部分
第19-22题:请选择出与试题内容一致的一项。
Câu 19-22: Vui lòng chọn phương án phù hợp với nội dung đề bài.
19.
🔊 这是一套非常有趣的儿童读物,一套8本,包含8个世界著名的童话故事。故事情节易懂,语言简单,适合6~8岁的孩子。它很适合在睡前读给孩子听;还配有图画和拼音,所以也适合孩子在家长的带领下自己阅读,有利于识字。
Zhè shì yī tào fēicháng yǒuqù de értóng dúwù, yī tào 8 běn, bāohán 8 gè shìjiè zhùmíng de tónghuà gùshì. Gùshì qíngjié yì dǒng, yǔyán jiǎndān, shìhé 6~8 suì de háizi. Tā hěn shìhé zài shuì qián dú gěi háizi tīng; hái pèi yǒu túhuà hé pīnyīn, suǒyǐ yě shìhé háizi zài jiāzhǎng de dàilǐng xià zìjǐ yuèdú, yǒulì yú shízì.
Đây là một bộ sách thiếu nhi rất thú vị, gồm 8 quyển, chứa 8 câu chuyện cổ tích nổi tiếng thế giới. Tình tiết dễ hiểu, ngôn ngữ đơn giản, thích hợp cho trẻ từ 6–8 tuổi. Nó rất thích hợp để đọc cho trẻ nghe trước khi ngủ; còn kèm theo tranh và pinyin, nên cũng phù hợp để trẻ tự đọc dưới sự hướng dẫn của cha mẹ, có lợi cho việc học chữ.
Đáp án: B
A 🔊 这套书的读者是成人
Zhè tào shū de dúzhě shì chéngrén
Độc giả của bộ sách này là người lớn
B 🔊 这套书可以用来识字
Zhè tào shū kěyǐ yòng lái shízì
Bộ sách này có thể dùng để học chữ
C 🔊 这套书配有录音光盘
Zhè tào shū pèi yǒu lùyīn guāngpán
Bộ sách này kèm theo đĩa CD ghi âm
D 🔊 这套书有6~8个故事
Zhè tào shū yǒu 6~8 gè gùshì
Bộ sách này có 6–8 câu chuyện
20.
🔊 教育学家认为,儿童需要阅读与他们的年龄、兴趣和能力相符的书,同时,他们也希望阅读题材丰富多样。所以专家建议,可以让儿童多接触不同方面的阅读材料,包括报纸、杂志,甚至商品包装、广告标语等。通过这些,儿童会越来越认识到语言文字的重要性。
Jiàoyù xuéjiā rènwéi, értóng xūyào yuèdú yǔ tāmen de niánlíng, xìngqù hé nénglì xiāngfú de shū, tóngshí, tāmen yě xīwàng yuèdú tícái fēngfù duōyàng. Suǒyǐ zhuānjiā jiànyì, kěyǐ ràng értóng duō jiēchù bùtóng fāngmiàn de yuèdú cáiliào, bāokuò bàozhǐ, zázhì, shènzhì shāngpǐn bāozhuāng, guǎnggào biāoyǔ děng. Tōngguò zhèxiē, értóng huì yuèláiyuè rènshí dào yǔyán wénzì de zhòngyào xìng.
Các nhà giáo dục cho rằng, trẻ em cần đọc những cuốn sách phù hợp với độ tuổi, sở thích và khả năng của mình, đồng thời, các em cũng mong muốn đọc được nhiều chủ đề phong phú đa dạng. Vì vậy, các chuyên gia khuyên rằng có thể để trẻ tiếp xúc với nhiều loại tài liệu khác nhau, bao gồm báo chí, tạp chí, thậm chí cả bao bì hàng hóa, khẩu hiệu quảng cáo. Thông qua những điều này, trẻ sẽ ngày càng nhận ra tầm quan trọng của ngôn ngữ và chữ viết.
Đáp án: C
A 🔊 孩子只应该读儿童读物
Háizi zhǐ yīnggāi dú értóng dúwù
Trẻ em chỉ nên đọc sách thiếu nhi
B 🔊 孩子必须多看报纸杂志
Háizi bìxū duō kàn bàozhǐ zázhì
Trẻ em phải đọc nhiều báo chí, tạp chí
C 🔊 语言文字有很重要的作用
Yǔyán wénzì yǒu hěn zhòngyào de zuòyòng
Ngôn ngữ và chữ viết có tác dụng rất quan trọng
D 🔊 儿童不需要了解语言文字
Értóng bù xūyào liǎojiě yǔyán wénzì
Trẻ em không cần tìm hiểu ngôn ngữ và chữ viết
21.
🔊 现在有一种观点认为,坚持全面发展,就不该突出发展个性;主张发展个性,就是否定全面发展,把发展个性与全面发展放在对立的位置上。我不同意这种观点。我们应该大胆地、理直气壮地承认学生的个体存在价值,我认为对个性教育的种种顾虑是不必要的。
Xiànzài yǒu yī zhǒng guāndiǎn rènwéi, jiānchí quánmiàn fāzhǎn, jiù bù gāi tūchū fāzhǎn gèxìng; zhǔzhāng fāzhǎn gèxìng, jiùshì fǒudìng quánmiàn fāzhǎn, bǎ fāzhǎn gèxìng yǔ quánmiàn fāzhǎn fàng zài duìlì de wèizhì shàng. Wǒ bù tóngyì zhè zhǒng guāndiǎn. Wǒmen yīnggāi dàdǎn de, lǐ zhí qì zhuàng de chéngrèn xuéshēng de gètǐ cúnzài jiàzhí, wǒ rènwéi duì gèxìng jiàoyù de zhǒngzhǒng gùlǜ shì bù bìyào de.
Hiện nay có một quan điểm cho rằng, kiên trì phát triển toàn diện thì không nên nhấn mạnh phát triển cá tính; chủ trương phát triển cá tính tức là phủ định phát triển toàn diện, đặt phát triển cá tính và phát triển toàn diện vào vị trí đối lập. Tôi không đồng ý với quan điểm này. Chúng ta nên mạnh dạn, đường đường chính chính thừa nhận giá trị tồn tại cá thể của học sinh, tôi cho rằng những lo ngại về giáo dục cá tính là không cần thiết.
Đáp án: D
A 🔊 发展个性与全面发展是对立的
Fāzhǎn gèxìng yǔ quánmiàn fāzhǎn shì duìlì de
Phát triển cá tính và phát triển toàn diện là đối lập
B 🔊 坚持全面发展就不应发展个性
Jiānchí quánmiàn fāzhǎn jiù bù yīng fāzhǎn gèxìng
Kiên trì phát triển toàn diện thì không nên phát triển cá tính
C 🔊 应该对每个学生开展个性教育
Yīnggāi duì měi gè xuéshēng kāizhǎn gèxìng jiàoyù
Nên tiến hành giáo dục cá tính cho từng học sinh
D 🔊 发展个性与全面发展并不矛盾
Fāzhǎn gèxìng yǔ quánmiàn fāzhǎn bìng bù máodùn
Phát triển cá tính và phát triển toàn diện không hề mâu thuẫn
22.
🔊 人们通常认为诚实是一种道德。如果每个人都遵守诚实的道德标准,对任何事情都能实事求是地处理,社会中每个人都能受益。反过来如果社会中有人是不诚实的,某个人为了自己的利益而不诚实,损害了其他人的利益,那么事情就不能被正确解决和处理,社会也就不会向前发展,这样对社会中每个人都不利。人们认识到不诚实对社会中的每一个人都没有好处,而诚实能给每个人带来好处,诚实就成了一种道德。
Rénmen tōngcháng rènwéi chéngshí shì yī zhǒng dàodé. Rúguǒ měi gèrén dōu zūnshǒu chéngshí de dàodé biāozhǔn, duì rènhé shìqíng dōu néng shíshìqiúshì de chǔlǐ, shèhuì zhōng měi gèrén dōu néng shòuyì. Fǎnguòlái rúguǒ shèhuì zhōng yǒu rén shì bù chéngshí de, mǒu gèrén wèile zìjǐ de lìyì ér bù chéngshí, sǔnhài le qítā rén de lìyì, nàme shìqíng jiù bùnéng bèi zhèngquè jiějué hé chǔlǐ, shèhuì yě jiù bù huì xiàng qián fāzhǎn, zhèyàng duì shèhuì zhōng měi gèrén dōu bùlì. Rénmen rènshí dào bù chéngshí duì shèhuì zhōng de měi yīgèrén dōu méiyǒu hǎochù, ér chéngshí néng gěi měi gèrén dài lái hǎochù, chéngshí jiù chéng le yī zhǒng dàodé.
Mọi người thường cho rằng trung thực là một loại đạo đức. Nếu mỗi người đều tuân thủ tiêu chuẩn đạo đức của sự trung thực, làm việc gì cũng có thể xử lý đúng thực tế, thì mọi người trong xã hội đều có thể được lợi. Ngược lại, nếu trong xã hội có người không trung thực, vì lợi ích cá nhân mà không trung thực, làm tổn hại lợi ích của người khác, thì sự việc sẽ không thể được giải quyết đúng đắn, xã hội cũng sẽ không phát triển, như vậy sẽ bất lợi cho tất cả mọi người. Mọi người nhận ra rằng sự không trung thực không mang lại lợi ích cho bất kỳ ai trong xã hội, còn sự trung thực có thể mang lại lợi ích cho tất cả mọi người, vì thế trung thực trở thành một loại đạo đức.
Đáp án: B
A 🔊 诚实能够解决问题
Chéngshí nénggòu jiějué wèntí
Trung thực có thể giải quyết vấn đề
B 🔊 诚实可以使大家受益
Chéngshí kěyǐ shǐ dàjiā shòuyì
Trung thực có thể giúp mọi người cùng được lợi
C 🔊 不诚实是因为利益受损
Bù chéngshí shì yīnwèi lìyì shòusǔn
Không trung thực là do lợi ích bị tổn hại
D 🔊 诚实是唯一的道德标准
Chéngshí shì wéiyī de dàodé biāozhǔn
Trung thực là tiêu chuẩn đạo đức duy nhất
第三部分
第23-28题:请选出正确答案。
Câu 23-28: Chọn đáp án đúng.
23-25
🔊 《卖火柴的小女孩》是19世纪中叶丹麦作家安徒生的著名童话作品,发表于1846年。主要讲了一个卖火柴的小女孩在合家欢乐的大年夜冻死在街头的悲剧故事。小女孩死了,嘴角却带着微笑,擦燃火柴的美好幻想与她饥寒交迫的现实生活形成了鲜明的对比。
🔊 因为没能卖出一根火柴,小女孩整天都没有东西吃。她又冷又饿,于是点燃了自己没有卖掉的火柴。擦亮第一根火柴,她看见了大火炉;擦亮第二根火柴,她看见了香喷喷的烤鹅;擦亮第三根火柴,她看见了美丽的圣诞树;而第四根火柴擦亮时,她看见了久违的奶奶,她想让奶奶留在自己身边,于是点燃了剩下的一整把火柴。然而,当火柴熄灭的时候,这所有的一切都不见了,小女孩就这样在圣诞之夜悲惨地死去,没有人知道她在生前最后一刻看到的美好情景。
🔊 安徒生童话的题材很广,在他众多的童话中,悲剧性故事占有相当大的比例。带着微笑和温柔的情感进行悲剧叙事是安徒生童话的一个显着特点。从他创作中期的《海的女儿》到其晚期创作的《老约翰尼讲的故事》,悲剧无所不在。安徒生在其中寄托了自己对人物的同情、理解、挚爱和尊重。当然,他也有《拇指姑娘》这样轻松愉快的作品。
Phiên âm
《Mài huǒchái de xiǎo nǚhái》 shì 19 shìjì zhōngyè Dānmài zuòjiā Āntúshēng de zhùmíng tónghuà zuòpǐn, fābiǎo yú 1846 nián. Zhǔyào jiǎngle yī gè mài huǒchái de xiǎo nǚhái zài héjiā huānlè de dànián yè dòng sǐ zài jiētóu de bēijù gùshì. Xiǎo nǚhái sǐle, zuǐjiǎo què dàizhe wéixiào, cā rán huǒchái de měihǎo huànxiǎng yǔ tā jī hán jiāopò de xiànshí shēnghuó xíngchéngle xiānmíng de duìbǐ.
Yīnwèi méi néng mài chū yī gēn huǒchái, xiǎo nǚhái zhěng tiān dōu méiyǒu dōngxī chī. Tā yòu lěng yòu è, yúshì diǎnránle zìjǐ méiyǒu mài diào de huǒchái. Cāliàng dì yī gēn huǒchái, tā kànjiànle dà huǒlú; cāliàng dì èr gēn huǒchái, tā kànjiànle xiāngpēnpēn de kǎo é; cāliàng dì sān gēn huǒchái, tā kànjiànle měilì de shèngdàn shù; ér dì sì gēn huǒchái cāliàng shí, tā kànjiànle jiǔwéi de nǎinai, tā xiǎng ràng nǎinai liú zài zìjǐ shēnbiān, yúshì diǎnránle shèngxià de yī zhěng bǎ huǒchái. Rán’ér, dāng huǒchái xīmiè de shíhòu, zhè suǒyǒu de yīqiè dōu bú jiànle, xiǎo nǚhái jiù zhèyàng zài shèngdàn zhī yè bēicǎn de sǐqù, méiyǒu rén zhīdào tā zài shēngqián zuìhòu yíkè kàn dào de měihǎo qíngjǐng.
Āntúshēng tónghuà de tícái hěn guǎng, zài tā zhòngduō de tónghuà zhōng, bēijùxìng gùshì zhànyǒu xiāngdāng dà de bǐlì. Dàizhe wéixiào hé wēnróu de qínggǎn jìnxíng bēijù xùshì shì Āntúshēng tónghuà de yī gè xiǎnzhù tèdiǎn. Cóng tā chuàngzuò zhōngqí de 《Hǎi de nǚ’ér》 dào qí wǎnqí chuàngzuò de 《Lǎo Yuēhànní jiǎng de gùshì》, bēijù wúsuǒbùzài. Āntúshēng zài qízhōng jìtuōle zìjǐ duì rénwù de tóngqíng, lǐjiě, zhì’ài hé zūnzhòng. Dāngrán, tā yě yǒu 《Mǔzhǐ gūniang》 zhèyàng qīngsōng yúkuài de zuòpǐn.
Tiếng Việt
“Em bé bán diêm” là một tác phẩm truyện cổ tích nổi tiếng của nhà văn người Đan Mạch Andersen vào giữa thế kỷ 19, được xuất bản vào năm 1846. Câu chuyện chủ yếu kể về một cô bé bán diêm chết cóng trên đường phố trong đêm giao thừa khi mọi nhà đang sum vầy. Cô bé chết đi, nhưng trên môi vẫn mang nụ cười, những ảo tưởng tươi đẹp từ que diêm tương phản mạnh mẽ với cuộc sống thực tế nghèo đói và lạnh lẽo của em.
Vì không bán được một que diêm nào, cả ngày cô bé không có gì ăn. Em vừa đói vừa lạnh, nên đã quẹt những que diêm mà mình chưa bán được. Que thứ nhất, em thấy một lò sưởi; que thứ hai, em thấy một con ngỗng quay thơm phức; que thứ ba, em thấy một cây thông Noel rực rỡ; đến que thứ tư, em nhìn thấy người bà đã lâu không gặp. Vì muốn bà ở lại bên mình, cô bé đã quẹt luôn cả bó diêm còn lại. Nhưng khi ngọn lửa tắt đi, tất cả những gì em nhìn thấy cũng biến mất. Và cô bé đã chết một cách bi thảm trong đêm Giáng Sinh, không ai biết được những điều kỳ diệu cuối cùng em đã thấy trước khi lìa đời.
Chủ đề trong truyện cổ Andersen rất đa dạng, trong đó những câu chuyện bi kịch chiếm tỷ lệ khá lớn. Kể bi kịch bằng nụ cười và cảm xúc dịu dàng là một đặc điểm nổi bật trong truyện cổ Andersen. Từ tác phẩm giữa thời kỳ sáng tác như “Nàng tiên cá” cho đến tác phẩm giai đoạn sau như “Chuyện ông già Johnny kể”, nỗi buồn bi kịch hiện diện khắp nơi. Andersen gửi gắm vào đó sự cảm thông, thấu hiểu, tình yêu và sự tôn trọng dành cho nhân vật. Tất nhiên, ông cũng có những tác phẩm nhẹ nhàng, vui tươi như “Cô bé ngón tay cái”.
23🔊 .《卖火柴的小女孩》是一篇:
- 《Mài huǒchái de xiǎo nǚhái》 shì yī piān:
- “Em bé bán diêm” là một bài:
| A 🔊 历史故事 Lìshǐ gùshì Truyện lịch sử |
B 🔊 民间传说 Mínjiān chuánshuō Truyền thuyết dân gian |
C 🔊 童话故事 Tónghuà gùshì Truyện cổ tích |
D 🔊 现代小说 Xiàndài xiǎoshuō Tiểu thuyết hiện đại |
Giải thích:
《卖火柴的小女孩》 là một truyện cổ tích do nhà văn Đan Mạch Hans Christian Andersen viết, mang yếu tố tưởng tượng như hình ảnh em bé thấy lò sưởi, ngỗng quay, cây thông Noel khi quẹt diêm. Đây là đặc điểm tiêu biểu của 童话故事 (truyện cổ tích) chứ không phải truyện lịch sử hay truyền thuyết dân gian.
24. 🔊 小女孩擦亮所有的火柴是为了留住:
- Xiǎo nǚhái cāliàng suǒyǒu de huǒchái shì wèile liú zhù:
- Cô bé quẹt hết tất cả các que diêm là để giữ lại:
| A 🔊 火炉 Huǒlú Lò sưởi |
B 🔊 烤鹅 Kǎo é Ngỗng quay |
C 🔊 圣诞树 Shèngdàn shù Cây thông Noel |
D 🔊 奶奶 Nǎinai Bà ngoại |
Giải thích:
Khi cô bé quẹt đến que diêm thứ tư, em thấy bà ngoại – người thân thiết duy nhất với mình. Vì không muốn bà biến mất, cô bé đã quẹt hết cả bó diêm, hy vọng được ở bên bà mãi mãi. Điều này thể hiện khát vọng yêu thương và ấm áp trong khoảnh khắc cuối đời, chứ không phải vì muốn giữ lại lò sưởi, đồ ăn hay cây thông.
25. 🔊 下列哪篇作品不是悲剧性故事?
- Xiàliè nǎ piān zuòpǐn bùshì bēijùxìng gùshì?
- Tác phẩm nào sau đây không phải là truyện có tính bi kịch?
| A🔊 《海的女儿》 Hǎi de nǚ’ér Nàng tiên cá |
B🔊 《拇指姑娘》 Mǔzhǐ gūniang Cô bé ngón tay cái |
C🔊 《卖火柴的小女孩》 Mài huǒchái de xiǎo nǚhái Em bé bán diêm |
D🔊 《老约翰尼讲的故事》 Lǎo Yuēhànní jiǎng de gùshì Chuyện ông già Johnny kể |
Giải thích:
《拇指姑娘》 là một truyện cổ tích vui vẻ, kết thúc có hậu, kể về hành trình của cô gái nhỏ bé tìm được tình yêu đích thực. Trong khi đó, cả ba tác phẩm còn lại đều mang màu sắc bi kịch rõ rệt: nhân vật chính chết đi, chia ly hoặc chịu khổ đau. Do đó, chỉ có B là không phải truyện bi kịch.
26 – 28
🔊 无论学习什么学科,都该预先认清楚为什么要学习它。认清楚了,一切努力才有目标、有方向,不至于盲目地胡搅一阵。
🔊 学生为什么要学习语文呢?这个问题,读者如果没有思考过,请仔细地思考一下。如果已经思考过了,请把思考的结果和后面所说的对照一下,看从中能不能得到些补充或修正。
🔊 学习语文就是学习本国的语言文字。语言文字的学习,就理解方面说,是得到一种知识;就运用方面说,是养成一种习惯。这两方面必须联成一体。就是说,理解是必要的,但是理解之后必须能够运用;知识是必要的,但是这种知识必须成为习惯。语言文字的学习,出发点在“知”,而终极点在“行”,到能够“行”的地步才算具有这种生活的能力。这是每一个学习语文的人应该记住的。
🔊 学习语文,我们将得到什么知识,养成什么习惯呢?简括地说,只有两项,一项是阅读,另一项是写作。要从语文得到阅读和写作的知识,养成阅读和写作的习惯。阅读是“吸收”的事情,通过阅读可以领受人家的经验,接触人家的心情;写作是“发表”的事情,写作可以显示自己的经验,吐露自己的心情。在人群中间,经验的授受和心情的沟通是最切要的,所以阅读和写作两项也最重要。这两项的知识和习惯,其他学科是不负授予和训练的责任的,这是语文的专责。每一个学习语文的人应该认清楚:得到阅读和写作的知识,从而养成阅读和写作的习惯,就是学习语文的目标。
Phiên âm
Wúlùn xuéxí shénme xuékē, dōu gāi yùxiān rèn qīngchǔ wèishéme yào xuéxí tā. Rèn qīngchǔ le, yīqiè nǔlì cái yǒu mùbiāo, yǒu fāngxiàng, bú zhìyú mángmù de hú jiǎo yī zhèn.
Xuéshēng wèishéme yào xuéxí yǔwén ne? Zhège wèntí, dúzhě rúguǒ méiyǒu sīkǎo guò, qǐng zǐxì de sīkǎo yīxià. Rúguǒ yǐjīng sīkǎo guò le, qǐng bǎ sīkǎo de jiéguǒ hé hòumiàn suǒ shuō de duìzhào yīxià, kàn cóng zhōng néng bùnéng dédào xiē bǔchōng huò xiūzhèng.
Xuéxí yǔwén jiùshì xuéxí běnguó de yǔyán wénzì. Yǔyán wénzì de xuéxí, jiù lǐjiě fāngmiàn shuō, shì dédào yī zhǒng zhīshì; jiù yùnyòng fāngmiàn shuō, shì yǎngchéng yī zhǒng xíguàn. Zhè liǎng fāngmiàn bìxū lián chéng yītǐ. Jiùshì shuō, lǐjiě shì bìyào de, dànshì lǐjiě zhīhòu bìxū nénggòu yùnyòng; zhīshì shì bìyào de, dànshì zhè zhǒng zhīshì bìxū chéngwéi xíguàn. Yǔyán wénzì de xuéxí, chūfādiǎn zài “zhī”, ér zhōngjídiǎn zài “xíng”, dào nénggòu “xíng” de dìbù cái suàn jùyǒu zhè zhǒng shēnghuó de nénglì. Zhè shì měi yī gè xuéxí yǔwén de rén yīnggāi jì zhù de.
Xuéxí yǔwén, wǒmen jiāng dédào shénme zhīshì, yǎngchéng shénme xíguàn ne? Jiǎnkuò de shuō, zhǐyǒu liǎng xiàng, yī xiàng shì yuèdú, lìng yī xiàng shì xiězuò. Yào cóng yǔwén dédào yuèdú hé xiězuò de zhīshì, yǎngchéng yuèdú hé xiězuò de xíguàn. Yuèdú shì “xīshōu” de shìqíng, tōngguò yuèdú kěyǐ lǐngshòu rénjiā de jīngyàn, jiēchù rénjiā de xīnqíng; xiězuò shì “fābiǎo” de shìqíng, xiězuò kěyǐ xiǎnshì zìjǐ de jīngyàn, tǔlù zìjǐ de xīnqíng. Zài rénqún zhōngjiān, jīngyàn de shòushòu hé xīnqíng de gōutōng shì zuì qièyào de, suǒyǐ yuèdú hé xiězuò liǎng xiàng yě zuì zhòngyào. Zhè liǎng xiàng de zhīshì hé xíguàn, qítā xuékē shì bù fù shòuyǔ hé xùnliàn de zérèn de, zhè shì yǔwén de zhuānzé. Měi yī gè xuéxí yǔwén de rén yīnggāi rèn qīngchǔ: dédào yuèdú hé xiězuò de zhīshì, cóng’ér yǎngchéng yuèdú hé xiězuò de xíguàn, jiùshì xuéxí yǔwén de mùbiāo.
Tiếng Việt
Bất kể học môn nào, ta đều cần phải xác định rõ lý do vì sao cần học môn đó. Khi đã xác định rõ, mọi nỗ lực mới có mục tiêu, có phương hướng, tránh được việc học một cách mù quáng và vô định.
Vì sao học sinh phải học Ngữ văn? Nếu bạn chưa từng suy nghĩ về câu hỏi này, hãy dành thời gian suy nghĩ cẩn thận. Nếu đã từng suy nghĩ rồi, hãy đối chiếu kết quả suy nghĩ của mình với những điều được nêu dưới đây, xem có thể bổ sung hay điều chỉnh gì không.
Học Ngữ văn chính là học ngôn ngữ và chữ viết của đất nước mình. Việc học ngôn ngữ, xét về mặt hiểu biết là để tiếp nhận kiến thức; còn xét về mặt sử dụng là để hình thành thói quen. Hai mặt này phải kết hợp chặt chẽ với nhau. Tức là: hiểu thì cần, nhưng sau khi hiểu thì phải biết sử dụng; kiến thức thì cần, nhưng phải biến thành thói quen. Học ngôn ngữ lấy “tri thức” làm điểm xuất phát, và “hành động” làm điểm đích. Chỉ khi đạt đến mức có thể “hành”, thì mới được xem là có năng lực sống trong lĩnh vực đó. Đây là điều mà mỗi người học Ngữ văn đều cần ghi nhớ.
Vậy học Ngữ văn giúp chúng ta có được kiến thức và thói quen gì? Tóm lại, chỉ có hai điều: một là đọc hiểu, hai là viết lách. Học Ngữ văn là để có được kiến thức về đọc hiểu và viết, từ đó hình thành thói quen đọc và viết. Đọc là quá trình “tiếp nhận”, qua đó ta tiếp thu kinh nghiệm và cảm xúc của người khác; viết là quá trình “biểu đạt”, qua đó ta thể hiện kinh nghiệm và cảm xúc của bản thân. Trong xã hội, sự truyền đạt kinh nghiệm và giao tiếp cảm xúc là điều vô cùng quan trọng, vì vậy đọc và viết cũng là hai kỹ năng thiết yếu nhất. Kiến thức và thói quen liên quan đến đọc và viết không phải là trách nhiệm của các môn học khác, mà là trách nhiệm đặc biệt của môn Ngữ văn. Mỗi người học Ngữ văn cần hiểu rõ: mục tiêu của việc học Ngữ văn chính là có được kiến thức về đọc và viết, từ đó hình thành thói quen đọc và viết.
26. 🔊 关于“知”和“行”,下列哪项不正确?
- Guānyú “zhī” hé “xíng”, xiàliè nǎ xiàng bù zhèngquè?
- Về “tri” và “hành”, điều nào sau đây không đúng?
A 🔊 “知”是“行”的目标
“Zhī” shì “xíng” de mùbiāo
“Tri thức” là mục tiêu của “hành động”
B 🔊 “知”是指获得知识
“Zhī” shì zhǐ huòdé zhīshì
“Tri” là chỉ việc thu nhận tri thức
C 🔊 学习语言知识后应该运用
Xuéxí yǔyán zhīshì hòu yīnggāi yùnyòng
Sau khi học ngôn ngữ, cần biết áp dụng
D 🔊 “知”和“行”应该联系起来
“Zhī” hé “xíng” yīnggāi liánxì qǐlái
“Tri” và “Hành” cần gắn kết với nhau
Giải thích:
Trong bài có nói rõ:
“语言文字的学习,出发点在‘知’,而终极点在‘行’”
=> Nghĩa là: “Tri” là điểm khởi đầu, “Hành” mới là mục tiêu. Vì vậy A sai (nói “Tri là mục tiêu của Hành”). Nhưng đề bài hỏi “không đúng”, nên A là sai, nhưng do mình đang tìm phương án “sai” nên A đúng là đáp án.
27. 🔊 作者认为语文的责任是:
- Zuòzhě rènwéi yǔwén de zérèn shì:
- Tác giả cho rằng trách nhiệm của môn Ngữ văn là:
A 🔊 得到阅读和写作的知识
Dédào yuèdú hé xiězuò de zhīshì
Có kiến thức về đọc và viết
B 🔊 养成阅读和写作的习惯
Yǎngchéng yuèdú hé xiězuò de xíguàn
Hình thành thói quen đọc và viết
C 🔊 吐露自己的心情
Tǔlù zìjǐ de xīnqíng
Bộc lộ cảm xúc cá nhân
D 🔊 在阅读和写作方面教授知识、训练习惯
Zài yuèdú hé xiězuò fāngmiàn jiàoshòu zhīshì, xùnliàn xíguàn
Dạy kiến thức và rèn thói quen về đọc và viết
Giải thích:
Trong đoạn cuối, bài viết nêu rõ:
“得到阅读和写作的知识,从而养成阅读和写作的习惯,就是学习语文的目标。”
=> Kết hợp cả kiến thức và thói quen, đây là trách nhiệm riêng của môn Ngữ văn, không phải của các môn khác. Vì vậy chỉ D mới thể hiện đầy đủ cả hai mặt: giáo dục kiến thức + rèn luyện thói quen, nên là đáp án đúng.
28. 🔊 最适合这篇文章的标题是:
- Zuì shìhé zhè piān wénzhāng de biāotí shì:
- Nhan đề phù hợp nhất cho bài văn này là:
A 🔊 学科的特点
Xuékē de tèdiǎn
Đặc điểm của các môn học
C 🔊 为什么要学习语文
Wèishéme yào xuéxí yǔwén
Tại sao phải học Ngữ văn
B 🔊 什么是语文
Shénme shì yǔwén
Ngữ văn là gì
D 🔊 “知”与“行”
“Zhī” yǔ “xíng”
“Tri” và “Hành”
Giải thích:
Câu mở đầu của bài là:
“无论学习什么学科,都该预先认清楚为什么要学习它。”
“…学生为什么要学习语文呢?”
Toàn bộ bài viết xoay quanh việc giải thích lý do tại sao phải học Ngữ văn, nên tiêu đề phù hợp nhất là:
“Tại sao phải học Ngữ văn”, tức C. 为什么要学习语文
三、书写
第一部分
第29-31题:完成句子。
Câu 29-31: Hoàn thành câu.
Đáp án:
29. 🔊 单纯地主张阅读而不强调思考是片面的。
- Dānchún de zhǔzhāng yuèdú ér bù qiángdiào sīkǎo shì piànmiàn de.
- Chỉ đơn thuần chủ trương đọc mà không nhấn mạnh đến suy nghĩ thì là phiến diện.
30. 🔊 他为公司提供了很多有价值的建议。
- Tā wèi gōngsī tígōng le hěn duō yǒu jiàzhí de jiànyì.
- Anh ấy đã đưa ra rất nhiều đề xuất có giá trị cho công ty.
31. 🔊 现在仍然存在着男女不平等的现象。
- Xiànzài réngrán cúnzài zhe nán-nǚ bù píngděng de xiànxiàng.
- Hiện nay vẫn tồn tại hiện tượng nam nữ không bình đẳng.
第二部分
第32题:写短文。
Câu 32: Viết đoạn văn ngắn.
32. 请结合下列词语(要全部使用,顺序不分先后),写一篇80字左右的短文。
Hãy kết hợp các từ ngữ dưới đây (cần sử dụng toàn bộ, thứ tự không bắt buộc), viết một đoạn văn khoảng 80 chữ.
🔊 平等、观念、对待、一旦、自私
píngděng, guānniàn, duìdài, yīdàn, zìsī
Bình đẳng, quan niệm, đối đãi, một khi, ích kỷ
Mẫu 1
🔊 在人与人交往中,我们应该树立平等的观念,用真诚和善意去对待他人,不分身份高低,也不分贫富。一旦只顾自己的利益,表现得过于自私,不但会失去朋友和信任,还会让自己陷入孤独。只有大家互相关心、互相理解,社会才能更加和谐与美好。
Phiên âm
Zài rén yǔ rén jiāowǎng zhōng, wǒmen yīnggāi shùlì píngděng de guānniàn, yòng zhēnchéng hé shànyì qù duìdài tārén, bù fēn shēnfèn gāodī, yě bù fēn pínfù. Yīdàn zhǐ gù zìjǐ de lìyì, biǎoxiàn de guòyú zìsī, bùdàn huì shīqù péngyǒu hé xìnrèn, hái huì ràng zìjǐ xiànrù gūdú. Zhǐyǒu dàjiā hùxiāng guānxīn, hùxiāng lǐjiě, shèhuì cáinéng gèngjiā héxié yǔ měihǎo.
Tiếng Việt
Trong giao tiếp giữa người với người, chúng ta nên xây dựng quan niệm bình đẳng, dùng sự chân thành và thiện ý để đối đãi với người khác, không phân biệt địa vị cao thấp, cũng không phân biệt giàu nghèo. Một khi chỉ lo cho lợi ích của bản thân, tỏ ra quá ích kỷ thì không chỉ mất đi bạn bè và niềm tin mà còn khiến bản thân rơi vào cô độc. Chỉ khi mọi người biết quan tâm và thấu hiểu lẫn nhau, xã hội mới có thể hài hòa và tươi đẹp hơn.
Mẫu 2
🔊 现代社会中,很多人已经有了平等的观念,懂得如何公正地对待他人,知道尊重才是最重要的品质。然而,一旦有人产生自私的想法,只考虑个人利益,就可能破坏人与人之间的感情,甚至造成严重的矛盾。我们要不断提醒自己,保持宽容和理解,不要被私心左右,这样才能建立真正长久的友谊和信任。
Phiên âm
Xiàndài shèhuì zhōng, hěn duō rén yǐjīng yǒule píngděng de guānniàn, dǒngdé rúhé gōngzhèng de duìdài tārén, zhīdào zūnzhòng cái shì zuì zhòngyào de pǐnzhì. Rán’ér, yīdàn yǒurén chǎnshēng zìsī de xiǎngfǎ, zhǐ kǎolǜ gèrén lìyì, jiù kěnéng pòhuài rén yǔ rén zhī jiān de gǎnqíng, shènzhì zàochéng yánzhòng de máodùn. Wǒmen yào bùduàn tíxǐng zìjǐ, bǎochí kuānróng hé lǐjiě, bùyào bèi sīxīn zuǒyòu, zhèyàng cáinéng jiànlì zhēnzhèng chángjiǔ de yǒuyì hé xìnrèn.
Tiếng Việt
Trong xã hội hiện đại, nhiều người đã có quan niệm bình đẳng, biết cách đối xử công bằng với người khác và hiểu rằng tôn trọng là phẩm chất quan trọng nhất. Tuy nhiên, một khi có người nảy sinh ý nghĩ ích kỷ, chỉ nghĩ đến lợi ích cá nhân thì có thể phá hoại tình cảm giữa con người, thậm chí dẫn đến mâu thuẫn nghiêm trọng. Chúng ta cần thường xuyên nhắc nhở bản thân, giữ lòng khoan dung và sự thấu hiểu, đừng để tư tâm chi phối, như vậy mới xây dựng được tình bạn và lòng tin bền vững.
Như vậy, thông qua lời giải chi tiết bài 22 《阅读与思考》,người học không chỉ nắm được đáp án đúng mà còn hiểu rõ lý do lựa chọn, đồng thời lĩnh hội thông điệp quan trọng: đọc phải đi đôi với suy nghĩ mới mang lại giá trị. Bộ lời giải này là công cụ tuyệt vời, giúp tiết kiệm thời gian ôn tập, củng cố kỹ năng đọc hiểu, và nâng cao hiệu quả học tập. Chúng tôi tin rằng, với sự hỗ trợ của hệ thống lời giải biên soạn công phu, bạn sẽ từng bước chinh phục được HSK5 và tiến gần hơn đến mục tiêu sử dụng thành thạo tiếng Trung.
→ Xem tiếp Bài 23: Lời giải và đáp án Sách bài tập Giáo trình Chuẩn HSK 5 Tập 2