Bài 26: Lời giải và đáp án Sách bài tập Giáo trình Chuẩn HSK 5 Tập 2

Bài 26 với chủ đề “你属于哪一种‘忙’?” giúp người học tìm hiểu những cách diễn đạt về sự bận rộn trong tiếng Trung, đồng thời rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và vận dụng ngữ pháp ở trình độ HSK5. Trong phần Lời giải & Đáp án mà chúng tôi biên soạn, mỗi câu hỏi đều có phần đáp án chính xác, pinyin và nghĩa tiếng Việt. Nhờ vậy, người học không chỉ biết chọn đáp án đúng, mà còn hiểu rõ tại sao lại chọn như thế, từ đó ghi nhớ từ vựng, cấu trúc và cách dùng một cách sâu sắc hơn.

← Xem lại Bài 25: Lời giải và đáp án Sách bài tập Giáo trình Chuẩn HSK 5 Tập 1

Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓

一、听力

第一部分   💿 26-01

第1-6题:请选择正确答案。 
Câu 1-6: Chọn đáp án đúng.

1.

男: 🔊 上海的那批货准备得怎么样了? 时间可别耽误了。

  • Nán: Shànghǎi de nà pī huò zhǔnbèi de zěnmeyàng le? Shíjiān kě bié dānwù le.
  • Nam: Lô hàng ở Thượng Hải chuẩn bị thế nào rồi? Thời gian đừng để chậm trễ nhé.

女: 🔊 您放心,小李他们这两天都在加班,保证按合同要求的日期发货。

  • Nǚ: Nín fàngxīn, Xiǎo Lǐ tāmen zhè liǎng tiān dōu zài jiābān, bǎozhèng àn hétóng yāoqiú de rìqī fāhuò.
  • Nữ: Anh yên tâm, Tiểu Lý và mọi người mấy hôm nay đều tăng ca, đảm bảo sẽ giao hàng đúng ngày quy định trong hợp đồng.

问: 🔊 关于那批货,可以知道什么?

  • Wèn: Guānyú nà pī huò, kěyǐ zhīdào shénme?
  • Hỏi: Về lô hàng đó, có thể biết điều gì?

Đáp án: C
A 🔊 合同有问题 – Hétóng yǒu wèntí – Hợp đồng có vấn đề
B 🔊 已经到上海 – Yǐjīng dào Shànghǎi – Đã đến Thượng Hải
C 🔊 能按时发货 – Néng ànshí fāhuò – Có thể giao hàng đúng hạn
D 🔊 路上耽误了 – Lùshang dānwù le – Trên đường bị chậm trễ

2.

男: 🔊 喂,你现在在宿舍吗?

  • Nán: Wèi, nǐ xiànzài zài sùshè ma?
  • Nam: Này, bây giờ cậu đang ở ký túc xá à?

女: 🔊 我刚下课,正要去图书馆查一份资料,有什么事儿吗?

  • Nǚ: Wǒ gāng xià kè, zhèng yào qù túshūguǎn chá yī fèn zīliào, yǒu shénme shìr ma?
  • Nữ: Mình vừa tan học, đang định đến thư viện tra một tài liệu, có việc gì không?

问: 🔊 女的现在准备做什么?

  • Wèn: Nǚ de xiànzài zhǔnbèi zuò shénme?
  • Hỏi: Người nữ bây giờ định làm gì?

Đáp án: A
A 🔊 去查找资料 – Qù cházǎo zīliào – Đi tra tìm tài liệu
B 🔊 去超市购物 – Qù chāoshì gòuwù – Đi siêu thị mua sắm
C 🔊 去教室自习 – Qù jiàoshì zìxí – Đi lớp tự học
D 🔊 回宿舍休息 – Huí sùshè xiūxi – Về ký túc xá nghỉ ngơi

3.

女: 🔊 平时你要是能多关心一下孩子,他肯定也不至于考不及格吧?

  • Nǚ: Píngshí nǐ yàoshi néng duō guānxīn yīxià háizi, tā kěndìng yě bú zhìyú kǎo bù jígé ba?
  • Nữ: Bình thường nếu anh quan tâm con hơn thì chắc chắn nó cũng không đến nỗi thi trượt chứ?

男: 🔊 这怎么能都怪我呢? 你这当妈的也有责任啊。

  • Nán: Zhè zěnme néng dōu guài wǒ ne? Nǐ zhè dāng mā de yě yǒu zérèn a.
  • Nam: Sao có thể đổ hết lỗi cho tôi được? Làm mẹ như cô cũng có trách nhiệm mà.

问: 🔊 从他们的谈话中,可以知道什么?

  • Wèn: Cóng tāmen de tánhuà zhōng, kěyǐ zhīdào shénme?
  • Hỏi: Từ cuộc nói chuyện của họ có thể biết gì?

Đáp án: C
A 🔊 男的工作很忙 – Nán de gōngzuò hěn máng – Người nam bận công việc
B 🔊 女的非常惭愧 – Nǚ de fēicháng cánkuì – Người nữ rất hổ thẹn
C 🔊 孩子成绩不好 – Háizi chéngjì bù hǎo – Thành tích học tập của con không tốt
D 🔊 两人经常吵架 – Liǎng rén jīngcháng chǎojià – Hai người thường xuyên cãi nhau

4.

男: 🔊 总算弄好了,真把我累坏了。

  • Nán: Zǒngsuàn nòng hǎo le, zhēn bǎ wǒ lèi huài le.
  • Nam: Cuối cùng cũng làm xong rồi, mệt chết tôi.

女: 🔊 快休息休息,没想到这么个小桌子安装起来还挺麻烦。

  • Nǚ: Kuài xiūxi xiūxi, méi xiǎngdào zhème gè xiǎo zhuōzi ānzhuāng qǐlái hái tǐng máfan.
  • Nữ: Mau nghỉ đi, không ngờ cái bàn nhỏ thế mà lắp đặt cũng khá phiền phức.

问: 🔊 关于男的,可以知道什么?

  • Wèn: Guānyú nán de, kěyǐ zhīdào shénme?
  • Hỏi: Về người nam, có thể biết điều gì?

Đáp án: D
A 🔊 不想休息 – Bù xiǎng xiūxi – Không muốn nghỉ ngơi
B 🔊 病快好了 – Bìng kuài hǎo le – Bệnh sắp khỏi rồi
C 🔊 很怕麻烦 – Hěn pà máfan – Rất sợ phiền phức
D 🔊 干活儿累了 – Gànhuór lèi le – Làm việc mệt rồi

5.

女: 🔊 欢迎光临,本店五周年店庆,所有商品一律5折销售。

  • Nǚ: Huānyíng guānglín, běn diàn wǔ zhōunián diànqìng, suǒyǒu shāngpǐn yīlǜ wǔ zhé xiāoshòu.
  • Nữ: Chào mừng quý khách, nhân dịp kỷ niệm 5 năm, cửa hàng chúng tôi toàn bộ hàng hóa đều bán giảm 50%.

男: 🔊 我想给孩子买双网球鞋,这种有42号的吗?

  • Nán: Wǒ xiǎng gěi háizi mǎi shuāng wǎngqiúxié, zhè zhǒng yǒu 42 hào de ma?
  • Nam: Tôi muốn mua cho con đôi giày tennis, loại này có cỡ 42 không?

问: 🔊 从对话中可以知道什么?

  • Wèn: Cóng duìhuà zhōng kěyǐ zhīdào shénme?
  • Hỏi: Từ cuộc đối thoại có thể biết gì?

Đáp án: A
A 🔊 网球鞋半价优惠 – Wǎngqiúxié bànjià yōuhuì – Giày tennis giảm nửa giá
B 🔊 女的有一个孩子 – Nǚ de yǒu yīgè háizi – Người nữ có một đứa con
C 🔊 男的要的鞋没货 – Nán de yào de xié méi huò – Đôi giày nam muốn không có hàng
D 🔊 男的穿42号鞋 – Nán de chuān 42 hào xié – Người nam đi giày cỡ 42

6.

女: 🔊 王总,这是您的机票,是往返的。

  • Nǚ: Wáng zǒng, zhè shì nín de jīpiào, shì wǎngfǎn de.
  • Nữ: Giám đốc Vương, đây là vé máy bay của ngài, vé khứ hồi.

男: 🔊 好的,谢谢。这两份合同我签过字了,你给销售部的刘经理送去吧。

  • Nán: Hǎo de, xièxiè. Zhè liǎng fèn hétóng wǒ qiān guò zì le, nǐ gěi xiāoshòubù de Liú jīnglǐ sòng qù ba.
  • Nam: Được, cảm ơn. Hai bản hợp đồng này tôi đã ký rồi, cô mang đến cho quản lý Lưu ở phòng kinh doanh nhé.

问: 🔊 从对话中可以知道什么?

  • Wèn: Cóng duìhuà zhōng kěyǐ zhīdào shénme?
  • Hỏi: Từ cuộc đối thoại có thể biết gì?

Đáp án: B
A 🔊 刘经理订了机票 – Liú jīnglǐ dìng le jīpiào – Quản lý Lưu đã đặt vé máy bay
B 🔊 王总批准了合同 – Wáng zǒng pīzhǔn le hétóng – Giám đốc Vương đã phê duyệt hợp đồng
C 🔊 女的是销售部的 – Nǚ de shì xiāoshòubù de – Người nữ là người của phòng kinh doanh
D 🔊 女的要出门旅行 – Nǚ de yào chūmén lǚxíng – Người nữ sắp đi du lịch

第二部分   💿 26- 02 

第7-14题:请选择出正确答案。
Câu 7-14: Chọn đáp án đúng.

7.

男: 🔊 这个书架我怎么装不上呀?

  • Nán: Zhège shūjià wǒ zěnme zhuāng bù shàng ya?
  • Nam: Cái giá sách này sao tôi lắp không được vậy?

女: 🔊 你是按说明书上的步骤安装的吗?

  • Nǚ: Nǐ shì àn shuōmíngshū shàng de bùzhòu ānzhuāng de ma?
  • Nữ: Anh có lắp theo các bước trong sách hướng dẫn không?

男: 🔊 是啊, 有个零件我看不懂它装在哪儿, 说明书上说得不清楚。

  • Nán: Shì a, yǒu gè língjiàn wǒ kàn bù dǒng tā zhuāng zài nǎr, shuōmíngshū shàng shuō de bù qīngchǔ.
  • Nam: Có chứ, nhưng có một linh kiện tôi không hiểu lắp vào đâu, sách hướng dẫn nói không rõ.

女: 🔊 那你给卖家打个电话问问。

  • Nǚ: Nà nǐ gěi màijiā dǎ gè diànhuà wènwen.
  • Nữ: Vậy anh gọi điện hỏi người bán đi.

问: 🔊 男的为什么装不上书架?

  • Wèn: Nán de wèishénme zhuāng bù shàng shūjià?
  • Hỏi: Người nam tại sao không lắp được giá sách?

Đáp án: C

A 🔊 安装步骤错了 – Ānzhuāng bùzhòu cuò le – Lắp sai các bước
B 🔊 少了一个零件 – Shǎo le yí gè língjiàn – Thiếu một linh kiện
C 🔊 说明书不详细 – Shuōmíngshū bù xiángxì – Sách hướng dẫn không chi tiết
D 🔊 卖家发错了货 – Màijiā fā cuò le huò – Người bán gửi nhầm hàng

8.

男: 🔊 你们家小雪的作业要做到几点?

  • Nán: Nǐmen jiā Xiǎoxuě de zuòyè yào zuò dào jǐ diǎn?
  • Nam: Con gái Tiểu Tuyết nhà chị làm bài tập đến mấy giờ?

女: 🔊 吃晚饭前就完成了呀。现在学校不让留太多作业。

  • Nǚ: Chī wǎnfàn qián jiù wánchéng le ya. Xiànzài xuéxiào bù ràng liú tài duō zuòyè.
  • Nữ: Trước bữa tối là xong rồi. Giờ trường không cho giao quá nhiều bài tập nữa.

男: 🔊 我们家小明每天都要做到十点钟。

  • Nán: Wǒmen jiā Xiǎomíng měitiān dōu yào zuò dào shí diǎn zhōng.
  • Nam: Con trai Tiểu Minh nhà tôi ngày nào cũng phải làm đến 10 giờ tối.

女: 🔊 那可不对, 你要注意培养他的专注力, 要提高效率。

  • Nǚ: Nà kě bù duì, nǐ yào zhùyì péiyǎng tā de zhuānzhùlì, yào tígāo xiàolǜ.
  • Nữ: Thế thì không ổn, anh cần rèn luyện khả năng tập trung cho nó, phải nâng cao hiệu quả.

问: 🔊 小明作业做到很晚, 女的觉得是什么原因?

  • Wèn: Xiǎomíng zuòyè zuò dào hěn wǎn, nǚ de juéde shì shénme yuányīn?
  • Hỏi: Tiểu Minh làm bài tập đến rất muộn, người nữ cho là nguyên nhân gì?

Đáp án: D

A 🔊 没有家人辅导 – Méiyǒu jiārén fǔdǎo – Không có người nhà kèm cặp
B 🔊 作业留得太多 – Zuòyè liú de tài duō – Bài tập được giao quá nhiều
C 🔊 脑子不够聪明 – Nǎozi bù gòu cōngmíng – Không đủ thông minh
D 🔊 做作业不专心 – Zuò zuòyè bù zhuānxīn – Làm bài tập không tập trung

9.

女: 🔊 真不好意思, 耽误了您这么长时间。

  • Nǚ: Zhēn bù hǎoyìsi, dānwù le nín zhème cháng shíjiān.
  • Nữ: Thật ngại quá, làm thầy mất nhiều thời gian như vậy.

男: 🔊 别这么说, 亮亮的学习也离不开家长的关心和督促。

  • Nán: Bié zhème shuō, Liàngliang de xuéxí yě lí bù kāi jiāzhǎng de guānxīn hé dūcù.
  • Nam: Đừng nói vậy, việc học của Lượng Lượng cũng không thể thiếu sự quan tâm và giám sát của phụ huynh.

女: 🔊 非常感谢! 让您费心了。

  • Nǚ: Fēicháng gǎnxiè! Ràng nín fèixīn le.
  • Nữ: Thật cảm ơn thầy! Làm thầy phải bận tâm rồi.

男: 🔊 您太客气了, 感谢您对我们学校工作的支持和配合。

  • Nán: Nín tài kèqi le, gǎnxiè nín duì wǒmen xuéxiào gōngzuò de zhīchí hé pèihé.
  • Nam: Cô khách sáo quá, cảm ơn cô đã ủng hộ và phối hợp với công việc của trường chúng tôi.

问: 🔊 男的最可能是亮亮的什么人?

  • Wèn: Nán de zuì kěnéng shì Liàngliang de shénme rén?
  • Hỏi: Người nam có khả năng nhất là ai của Lượng Lượng?

Đáp án: B

A 🔊 家长 – Jiāzhǎng – Phụ huynh
B 🔊 老师 – Lǎoshī – Thầy giáo
C 🔊 医生 – Yīshēng – Bác sĩ
D 🔊 朋友 – Péngyǒu – Bạn bè

10.

男: 🔊 最近眼睛看东西总感觉模模糊糊的, 是不是老花眼了?

  • Nán: Zuìjìn yǎnjing kàn dōngxī zǒng gǎnjué mómohūhū de, shì bù shì lǎohuāyǎn le?
  • Nam: Gần đây mắt tôi nhìn cái gì cũng mờ mờ, có phải là bị lão thị rồi không?

女: 🔊 你才多大就老花眼?

  • Nǚ: Nǐ cái duō dà jiù lǎohuāyǎn?
  • Nữ: Anh mới bao nhiêu tuổi mà lão thị chứ?

男: 🔊 我们同事刚45, 眼睛就花了。

  • Nán: Wǒmen tóngshì gāng sìshíwǔ, yǎnjing jiù huā le.
  • Nam: Đồng nghiệp tôi mới 45 mà đã bị mờ mắt rồi.

女: 🔊 我觉得你最近写东西弄得太晚了, 少看会儿电脑就好了。

  • Nǚ: Wǒ juéde nǐ zuìjìn xiě dōngxī nòng de tài wǎn le, shǎo kàn huìr diànnǎo jiù hǎo le.
  • Nữ: Tôi thấy gần đây anh viết lách quá muộn, ít nhìn máy tính lại là được.

问: 🔊 女的觉得男的的眼睛是什么问题?

  • Wèn: Nǚ de juéde nán de de yǎnjing shì shénme wèntí?
  • Hỏi: Người nữ cho là mắt của người nam có vấn đề gì?

Đáp án: A

A 🔊 疲劳了 – Píláo le – Do mệt mỏi
B 🔊 老花了 – Lǎohuā le – Bị lão thị
C 🔊 发炎了 – Fāyán le – Bị viêm
D 🔊 眼镜不合适 – Yǎnjìng bù héshì – Kính đeo không phù hợp

11–12题

🔊 有一位酿酒师,经过长期的努力,酿制出了一种口感独特的葡萄酒,起名叫“赤玉”。但他做不起广告,酒的销路非常不好。情急之下,他想了一个办法,就是每天晚上到各个卖酒的商店去买赤玉葡萄酒。得到的回答当然是“没有”,这时,他热情地说:“没关系,等你们进了货,我再来买。”随着询问次数的增多,许多店家开始关心这种酒,并打听哪里能进到货。赤玉葡萄酒由此打开了销路。

🔊 这则故事告诉我们一个道理:当你无法解决一个问题时,积极变换思路,从其他角度去想,眼前就会豁然开朗。

Phiên âm
Yǒu yí wèi niàngjiǔshī, jīngguò chángqī de nǔlì, niàngzhì chū le yì zhǒng kǒugǎn dútè de pútáojiǔ, qǐmíng jiào “Chìyù”. Dàn tā zuò bù qǐ guǎnggào, jiǔ de xiāolù fēicháng bù hǎo. Qíngjí zhī xià, tā xiǎng le yí gè bànfǎ, jiùshì měitiān wǎnshàng dào gège mài jiǔ de shāngdiàn qù mǎi Chìyù pútáojiǔ. Dédào de huídá dāngrán shì “méiyǒu”, zhè shí, tā rèqíng de shuō: “Méi guānxi, děng nǐmen jìn le huò, wǒ zài lái mǎi.” Suízhe xúnwèn cìshù de zēngduō, xǔduō diànjiā kāishǐ guānxīn zhè zhǒng jiǔ, bìng dǎtīng nǎlǐ néng jìn dào huò. Chìyù pútáojiǔ yóucǐ dǎkāi le xiāolù.

Zhè zé gùshì gàosu wǒmen yí gè dàolǐ: dāng nǐ wúfǎ jiějué yí gè wèntí shí, jījí biànhuàn sīlù, cóng qítā jiǎodù qù xiǎng, yǎnqián jiù huì huòrán kāilǎng.

Dịch nghĩa
Có một người thợ nấu rượu, sau thời gian dài nỗ lực đã chế tạo ra một loại rượu vang vị rất đặc biệt, đặt tên là “Xích Ngọc”. Nhưng ông ta không đủ tiền làm quảng cáo nên việc tiêu thụ rất kém. Trong lúc cấp bách, ông nghĩ ra một cách: mỗi tối đến các cửa hàng bán rượu để hỏi mua rượu Xích Ngọc. Câu trả lời tất nhiên là “không có”, lúc đó ông nhiệt tình nói: “Không sao, khi nào có hàng tôi sẽ quay lại mua.” Khi số lần hỏi tăng lên, nhiều cửa hàng bắt đầu quan tâm loại rượu này và tìm hiểu nguồn nhập hàng. Nhờ vậy, rượu Xích Ngọc đã mở rộng được đầu ra.

Câu chuyện này cho ta một đạo lý: khi bạn không thể giải quyết một vấn đề, hãy tích cực thay đổi cách nghĩ, nhìn từ góc độ khác, thì trước mắt sẽ sáng tỏ.

11. 🔊 赤玉这种酒为什么卖得不好?

  • Chìyù zhè zhǒng jiǔ wèishénme mài de bù hǎo?
  • Rượu Xích Ngọc này tại sao bán không chạy?

Đáp án: B

A 🔊 质量不好 – Zhìliàng bù hǎo – Chất lượng không tốt
B 🔊 宣传不够 – Xuānchuán bù gòu – Quảng bá chưa đủ
C 🔊 产量太小 – Chǎnliàng tài xiǎo – Sản lượng quá ít
D 🔊 口味不被接受 – Kǒuwèi bú bèi jiēshòu – Hương vị không được chấp nhận

12. 🔊 酿酒师想出了一个什么办法?

  • Niàngjiǔshī xiǎng chū le yí gè shénme bànfǎ?
  • Người thợ nấu rượu nghĩ ra cách gì?

Đáp án: D

A 🔊 改进口感 – Gǎijìn kǒugǎn – Cải thiện hương vị
B 🔊 降价促销 – Jiàngjià cùxiāo – Giảm giá khuyến mãi
C 🔊 借钱做广告 – Jiè qián zuò guǎnggào – Vay tiền làm quảng cáo
D 🔊 反复询问店家 – Fǎnfù xúnwèn diànjiā – Nhiều lần hỏi thăm cửa hàng

13 – 14题

🔊 只有自己经历过创业之苦,才懂得节省的道理,才懂得创造的艰辛和财富的来之不易。约翰就是这样的人。他虽然非常富有,可在日常开支方面却很节省。

🔊 一天,他在纽约一家宾馆办理入住,要求住一间最便宜的房间。宾馆的服务生说:“先生,你为什么要住便宜的小房间?你儿子来住宿时,总是挑最豪华的房间呀!” “没错,”约翰说,“我儿子有个百万富翁的父亲,可我没有呀!”

Phiên âm
Zhǐyǒu zìjǐ jīnglì guò chuàngyè zhī kǔ, cái dǒngdé jiéshěng de dàolǐ, cái dǒngdé chuàngzào de jiānxīn hé cáifù de láizhī bù yì. Yuēhàn jiù shì zhèyàng de rén. Tā suīrán fēicháng fùyǒu, kě zài rìcháng kāizhī fāngmiàn què hěn jiéshěng.

Yì tiān, tā zài Niǔyuē yì jiā bīnguǎn bànlǐ rùzhù, yāoqiú zhù yì jiān zuì piányi de fángjiān. Bīnguǎn de fúwùshēng shuō: “Xiānshēng, nǐ wèishénme yào zhù piányi de xiǎo fángjiān? Nǐ érzi lái zhùsù shí, zǒng shì tiāo zuì háohuá de fángjiān ya!” “Méi cuò,” Yuēhàn shuō, “wǒ érzi yǒu gè bǎiwàn fùwēng de fùqīn, kě wǒ méiyǒu ya!”

Dịch nghĩa
Chỉ khi tự mình trải qua gian khổ khởi nghiệp, người ta mới hiểu được đạo lý tiết kiệm, hiểu được sự vất vả của sáng tạo và sự khó khăn khi kiếm ra tiền. John chính là người như vậy. Ông tuy rất giàu có, nhưng trong chi tiêu hằng ngày lại rất tiết kiệm.

Một ngày, ông đến một khách sạn ở New York làm thủ tục thuê phòng, yêu cầu một phòng rẻ nhất. Nhân viên khách sạn nói: “Thưa ngài, sao ngài lại ở phòng rẻ như vậy? Con trai ngài khi đến đây toàn chọn phòng sang trọng nhất mà!” “Đúng thế,” John nói, “con trai tôi có một người cha là triệu phú, còn tôi thì không!”

13. 🔊 对话中的两个人是什么关系?

  • Duìhuà zhōng de liǎng gè rén shì shénme guānxì?
  • Hai người trong cuộc đối thoại là quan hệ gì?

Đáp án: B

A 🔊 父亲和儿子 – Fùqīn hé érzi – Cha và con trai
B 🔊 客人和店员 – Kèrén hé diànyuán – Khách và nhân viên
C 🔊 房东和租客 – Fángdōng hé zūkè – Chủ nhà và người thuê
D 🔊 老板和职员 – Lǎobǎn hé zhíyuán – Ông chủ và nhân viên

14. 🔊 关于约翰,可以知道什么?

  • Guānyú Yuēhàn, kěyǐ zhīdào shénme?
  • Về John, có thể biết điều gì?

Đáp án: C

A 🔊 非常小气 – Fēicháng xiǎoqì – Rất keo kiệt
B 🔊 十分贫穷 – Shífēn pínqióng – Rất nghèo
C 🔊 从不浪费 – Cóng bù làngfèi – Không bao giờ lãng phí
D 🔊 很爱孩子 – Hěn ài háizi – Rất thương con

二、阅读

第一部分

第15–18题:请选择出正确答案。
Câu 15–18: Chọn đáp án đúng.

某人在沙漠中行进了大半天,口渴得直冒烟。在他快要走出沙漠时,遇到了一位推销员,劝他买一条领带。他说:“你行行好吧,我渴得连衬衣都想撕开了,15!”推销员讨了个没趣便走开了。这个可怜人 16 在沙漠边上的一个小镇上找到了一家酒吧, 他急不可待地要冲进去。“快给我点儿什么喝的吧!”他对门口的服务员说,他的嗓子都快说不出话了。“对不起,先生,不17 领带者是不许进入的。”这个服务员很有礼貌地拒绝了他的要求。

生活中的我们都会遇到领带的问题,不过不是这么极端而已。短期效应和长期需求本身就是一个需要18 的问题。其实,夏卖冬装,冬卖空调,精明的商家一直在挖掘我们对未来的预期。

15. 他渴得连衬衣都想撕开了,____!

A 🔊 还买什么领带 /Hái mǎi shénme lǐngdài/ Còn mua cà vạt gì nữa
B 🔊 快帮我选一条 /Kuài bāng wǒ xuǎn yì tiáo/ Mau giúp tôi chọn một cái
C 🔊 能不能便宜一点儿 /Néng bù néng piányi yìdiǎnr/ Có thể rẻ hơn một chút không
D 🔊 何况我自己就有 /Hékuàng wǒ zìjǐ jiù yǒu/ Huống hồ tôi tự có rồi

Đáp án: A
Giải thích: Trong ngữ cảnh anh ta đang khát sắp chết, nói “还买什么领带” (còn mua cà vạt gì nữa) mới hợp lý. Các phương án khác không phù hợp với tình huống từ chối lời chào hàng.

16. 这个可怜人 ____ 在沙漠边上的一个小镇上找到了一家酒吧。

A 🔊 一旦 /Yídàn/ Một khi
B 🔊 尽快 /Jǐnkuài/ Càng sớm càng tốt
C 🔊 果然 /Guǒrán/ Quả nhiên
D 🔊 总算 /Zǒngsuàn/ Cuối cùng thì

Đáp án: D
Giải thích: “总算” (cuối cùng thì…) phù hợp với tâm trạng sau khi chịu khát lâu mới tìm được quán bar. “一旦” (một khi), “尽快” (càng sớm càng tốt), “果然” (quả nhiên) không hợp ngữ cảnh.

17. 对不起,先生,不____领带者是不许进入的。

A 🔊 围 /Wéi/ Quấn, quàng
B🔊 带 /Dài/ Mang, đeo
C 🔊 系 /Xì/ Thắt, buộc
D🔊 套 /Tào/ Bao, bọc

Đáp án: C
Giải thích: Động từ chính xác đi với “领带” (cà vạt) là “系领带” (thắt cà vạt). Các từ khác không dùng trong cấu trúc này.

18. 短期效应和长期需求本身就是一个需要____的问题。

A 🔊 平均 /Píngjūn/ Bình quân
B 🔊 平衡 /Pínghéng/ Cân bằng
C 🔊 结合 /Jiéhé/ Kết hợp
D 🔊 确定 /Quèdìng/ Xác định

Đáp án: B
Giải thích: Ở đây phải là “平衡” (cân bằng). Câu muốn nói cân bằng giữa nhu cầu ngắn hạn và dài hạn. “平均” (bình quân), “结合” (kết hợp), “确定” (xác định) không chính xác.

Bài khóa hoàn chỉnh

🔊 某人在沙漠中行进了大半天,口渴得直冒烟。在他快要走出沙漠时,遇到了一位推销员,劝他买一条领带。他说:“你行行好吧,我渴得连衬衣都想撕开了,还买什么领带!”推销员讨了个没趣便走开了。

🔊 这个可怜人总算在沙漠边上的一个小镇上找到了一家酒吧,他急不可待地要冲进去。“快给我点儿什么喝的吧!”他对门口的服务员说,他的嗓子都快说不出话了。

🔊 “对不起,先生,不领带者是不许进入的。”这个服务员很有礼貌地拒绝了他的要求。

🔊 生活中的我们都会遇到领带的问题,不过不是这么极端而已。短期效应和长期需求本身就是一个需要平衡的问题。其实,夏卖冬装,冬卖空调,精明的商家一直在挖掘我们对未来的预期。

Phiên âm

Mǒu rén zài shāmò zhōng xíngjìn le dà bàntiān, kǒu kě de zhí màoyān.
Zài tā kuài yào zǒuchū shāmò shí, yùdào le yí wèi tuīxiāoyuán, quàn tā mǎi yì tiáo lǐngdài.
Tā shuō: “Nǐ xíngxíng hǎo ba, wǒ kě de lián chènyī dōu xiǎng sīkāi le, hái mǎi shénme lǐngdài!”
Tuīxiāoyuán tǎo le ge méi qù biàn zǒukāi le.

Zhège kělián rén zǒngsuàn zài shāmò biānshang de yí gè xiǎo zhèn shàng zhǎodào le yì jiā jiǔbā,
tā jí bùkědài de yào chōng jìnqù.
“Kuài gěi wǒ diǎnr shénme hē de ba!” tā duì ménkǒu de fúwùyuán shuō,
tā de sǎngzi dōu kuài shuō bù chū huà le.

“Duìbùqǐ, xiānsheng, bù xì lǐngdài zhě shì bù xǔ jìnrù de.”
Zhège fúwùyuán hěn yǒu lǐmào de jùjué le tā de yāoqiú.

Shēnghuó zhōng de wǒmen dōu huì yùdào lǐngdài de wèntí,
búguò bú shì zhème jíduān ér yǐ.
Duǎnqī xiàoyìng hé chángqī xūqiú běnshēn jiù shì yí gè xūyào pínghéng de wèntí.
Qíshí, xià mài dōngzhuāng, dōng mài kòngtiáo, jīngmíng de shāngjiā yīzhí zài wājué wǒmen duì wèilái de yùqī.

 Dịch nghĩa

Có một người đi trong sa mạc suốt nửa ngày trời, khát đến mức khô cổ khô họng.
Khi anh ta sắp đi ra khỏi sa mạc, gặp một người bán hàng, người đó khuyên anh ta mua một cái cà vạt.
Anh ta nói: “Anh làm ơn đi, tôi khát đến mức muốn xé áo sơ mi ra rồi, còn mua cà vạt gì nữa!”
Người bán hàng thấy khó chịu, đành bỏ đi.

Người đáng thương này cuối cùng cũng tìm thấy một quán rượu nhỏ ở ven sa mạc,
anh ta nóng lòng muốn xông vào.
“Cho tôi cái gì uống ngay đi!” anh ta nói với nhân viên phục vụ ở cửa,
giọng khản đặc đến mức gần như không thể nói ra tiếng.

“Xin lỗi, thưa ngài, những người không thắt cà vạt thì không được vào.”
Người phục vụ lễ phép từ chối yêu cầu của anh ta.

Trong cuộc sống, chúng ta cũng sẽ gặp những vấn đề “cà vạt”, chỉ là không đến mức cực đoan như vậy.
Tác dụng ngắn hạn và nhu cầu dài hạn vốn dĩ là một vấn đề cần phải cân bằng.
Thực ra, mùa hè bán quần áo mùa đông, mùa đông bán điều hòa,
những thương gia tinh khôn luôn khai thác sự mong đợi của chúng ta đối với tương lai.

第二部分

第19-22题:请选择出与试题内容一致的一项。
Câu 19-22: Vui lòng chọn phương án phù hợp với nội dung đề bài.

19.

🔊 请求别人帮忙,这是一种获得别人信任和支持的非常有效的方法。因为你使自己处于一种弱势的地位,这样就等于尊重了别人,使别人感到某种心理上的满足和自豪,从而对你心存善意。

Qǐngqiú biérén bāngmáng, zhè shì yī zhǒng huòdé biérén xìnrèn hé zhīchí de fēicháng yǒuxiào de fāngfǎ. Yīnwèi nǐ shǐ zìjǐ chǔyú yī zhǒng ruòshì de dìwèi, zhèyàng jiù děngyú zūnzhòng le biérén, shǐ biérén gǎndào mǒu zhǒng xīnlǐ shàng de mǎnzú hé zìháo, cóng’ér duì nǐ xīncún shànyì.

Nhờ người khác giúp đỡ là một cách rất hiệu quả để có được sự tin tưởng và ủng hộ của họ. Bởi vì bạn đặt mình vào thế yếu, điều đó chẳng khác nào tôn trọng người khác, khiến họ cảm thấy có sự thỏa mãn và tự hào về mặt tâm lý, từ đó sinh lòng thiện ý với bạn.

Đáp án: D

A 🔊 万事不求人
Wàn shì bù qiú rén
Mọi việc không nhờ vả ai

B 🔊 求人不如求己
Qiú rén bùrú qiú jǐ
Nhờ người chẳng bằng tự nhờ mình

C 🔊 求助时要信任对方
Qiúzhù shí yào xìnrèn duìfāng
Khi cầu cứu phải tin tưởng đối phương

D 🔊 帮助别人会得到满足感
Bāngzhù biérén huì dédào mǎnzú gǎn
Giúp đỡ người khác sẽ đạt được cảm giác thỏa mãn

20.

🔊 一个小男孩儿问上帝:“一万年对你来说有多长?”上帝回答说:“像一分钟。”小男孩儿又问上帝:“100万元对你来说有多少?”上帝回答说:“像一元。”小男孩儿再问上帝:“那你能给我100万元吗?”上帝回答说:“当然可以,只要你给我一分钟。”天下没有免费的午餐,创造财富要凭自己的毅力、耐心。

Yī gè xiǎo nánháir wèn shàngdì: “Yī wàn nián duì nǐ láishuō yǒu duō cháng?” Shàngdì huídá shuō: “Xiàng yī fēnzhōng.” Xiǎo nánháir yòu wèn shàngdì: “Yībǎi wàn yuán duì nǐ láishuō yǒu duōshao?” Shàngdì huídá shuō: “Xiàng yī yuán.” Xiǎo nánháir zài wèn shàngdì: “Nà nǐ néng gěi wǒ yībǎi wàn yuán ma?” Shàngdì huídá shuō: “Dāngrán kěyǐ, zhǐyào nǐ gěi wǒ yī fēnzhōng.” Tiānxià méiyǒu miǎnfèi de wǔcān, chuàngzào cáifù yào píng zìjǐ de yìlì, nàixīn.

Một cậu bé hỏi Thượng đế: “Mười nghìn năm đối với ngài dài bao lâu?” Thượng đế trả lời: “Như một phút.” Cậu bé lại hỏi: “Một triệu nhân dân tệ đối với ngài là bao nhiêu?” Thượng đế đáp: “Như một đồng.” Cậu bé lại hỏi: “Vậy ngài có thể cho con một triệu được không?” Thượng đế trả lời: “Tất nhiên là được, miễn là con cho ta một phút.” Trên đời không có bữa trưa miễn phí, muốn tạo ra của cải phải dựa vào ý chí và sự kiên nhẫn của bản thân.

Đáp án: C

A 🔊 小男孩儿希望长寿
Xiǎo nánháir xīwàng chángshòu
Cậu bé hy vọng sống lâu

B 🔊 小男孩儿没有耐心
Xiǎo nánháir méiyǒu nàixīn
Cậu bé không có kiên nhẫn

C 🔊 小男孩儿想得到财富
Xiǎo nánháir xiǎng dédào cáifù
Cậu bé muốn có được của cải

D 🔊 小男孩儿很羡慕上帝
Xiǎo nánháir hěn xiànmù shàngdì
Cậu bé rất ngưỡng mộ Thượng đế

21.

🔊 在这个竞争的社会里,什么人都不能忽视。的确,在一个大集体里,干好一项工作,占主导地位的往往不是一个人的能力,关键是各成员间的团结合作。团结大家就是提升自己,因为别人会心甘情愿地教会你很多有用的东西。

Zài zhège jìngzhēng de shèhuì lǐ, shénme rén dōu bùnéng hūshì. Díquè, zài yīgè dà jítǐ lǐ, gàn hǎo yī xiàng gōngzuò, zhàn zhǔdǎo dìwèi de wǎngwǎng bùshì yī gèrén de nénglì, guānjiàn shì gè chéngyuán jiān de tuánjié hézuò. Tuánjié dàjiā jiùshì tíshēng zìjǐ, yīnwèi biérén huì xīngānqíngyuàn de jiāohuì nǐ hěn duō yǒuyòng de dōngxī.

Trong xã hội cạnh tranh này, không thể coi thường bất cứ ai. Thật vậy, trong một tập thể lớn, để làm tốt một công việc, yếu tố chủ đạo thường không phải là năng lực cá nhân, mà là sự đoàn kết và hợp tác giữa các thành viên. Đoàn kết mọi người cũng chính là nâng cao bản thân, vì người khác sẽ vui lòng dạy bạn nhiều điều hữu ích.

Đáp án: D

A 🔊 不要看不起别人
Bù yào kànbuqǐ biérén
Không được coi thường người khác

B 🔊 要虚心向别人学习
Yào xūxīn xiàng biérén xuéxí
Phải khiêm tốn học hỏi người khác

C 🔊 不用在乎和别人的关系
Bù yòng zàihu hé biérén de guānxì
Không cần quan tâm đến quan hệ với người khác

D 🔊 干工作,团队合作很关键
Gàn gōngzuò, tuánduì hézuò hěn guānjiàn
Làm việc, hợp tác tập thể rất quan trọng

22.

🔊 人有五只手指,长度各有不同。但是,你有没有注意到,其他手指都有三节,而唯独大拇指只有两节,这是为什么呢?原来,它的节数正好配合其他四指。要是三节的话,大拇指会显得没有力气,不能提起较重的物品;要是只有一节,它便不能灵活自如地与其他四指配合抓紧东西。

Rén yǒu wǔ zhī shǒuzhǐ, chángdù gè yǒu bùtóng. Dànshì, nǐ yǒu méiyǒu zhùyì dào, qítā shǒuzhǐ dōu yǒu sān jié, ér wéidú dàmǔzhǐ zhǐyǒu liǎng jié, zhè shì wèishéme ne? Yuánlái, tā de jiéshù zhènghǎo pèihé qítā sì zhǐ. Yàoshi sān jié dehuà, dàmǔzhǐ huì xiǎnde méiyǒu lìqì, bùnéng tí qǐ jiào zhòng de wùpǐn; yàoshi zhǐ yǒu yī jié, tā biàn bùnéng línghuó zìrú de yǔ qítā sì zhǐ pèihé zhuājǐn dōngxī.

Con người có năm ngón tay, mỗi ngón có độ dài khác nhau. Nhưng bạn có để ý rằng, các ngón khác đều có ba đốt, chỉ riêng ngón cái có hai đốt thôi không? Hóa ra số đốt của nó vừa khéo phù hợp với bốn ngón còn lại. Nếu có ba đốt, ngón cái sẽ yếu, không thể nâng vật nặng; nếu chỉ có một đốt, nó sẽ không thể linh hoạt phối hợp với bốn ngón kia để giữ chặt đồ vật.

Đáp án: D

A 🔊 三节的手指才更有力气
Sān jié de shǒuzhǐ cái gèng yǒu lìqì
Ngón tay ba đốt mới có nhiều sức

B 🔊 大拇指主要负责提重物
Dàmǔzhǐ zhǔyào fùzé tí zhòng wù
Ngón cái chủ yếu để nâng vật nặng

C 🔊 大拇指是慢慢退化成两节的
Dàmǔzhǐ shì màn màn tuìhuà chéng liǎng jié de
Ngón cái dần dần thoái hóa thành hai đốt

D 🔊 两节的大拇指和四指配合最好
Liǎng jié de dàmǔzhǐ hé sì zhǐ pèihé zuì hǎo
Ngón cái hai đốt phối hợp tốt nhất với bốn ngón còn lại

第三部分

第23-28题:请选出正确答案。
Câu 23-28: Chọn đáp án đúng.

23-25

🔊 8年前,朋友开始涉足化妆品销售行业,短短几年时间,就积累了数千万的财富。她买下了小城里公交线路的经营权,又投资了一家上档次、上规模的超市。小日子过得有滋有味。近年来,有人邀她投资房地产生意,她拒绝了。她说,现在的日子已经过得很好了,她也不想再发太大的财。再说了,她也没那么多精力去做其他的事情。

🔊 朋友认为,不要为追求太多的财富而去做超出自己能力范围的事,或者浪费掉自己太多的精力,生活,快乐就好,要知足。更何况,任何生意都有风险。

🔊 还有一个中年丧偶的女人,在织布厂里打工,辛辛苦苦抚养着孩子。有好心人给她找了好几份兼职工作,被她一一拒绝了。她说,自己身体不好,穷就穷着点儿吧,还得留着命等着儿子考大学、娶媳妇,自己抱孙子呢!

🔊 北极有一种企鹅,每当它们兴奋时,就会群聚“跳舞”。说是跳舞,其实就是在一起转圈。有考察队员因为好奇而细心地观察,结果发现,无论企鹅高兴到什么程度,它们最多只转十二圈。研究表明,企鹅在转圈的时候,会给身体带来一定的负荷,而在转到第十二圈的时候,也是身体负荷接近承受不了的时刻。企鹅知道,转到第十二圈停下来,是为了以后还能继续“跳舞”。

🔊 人也应该这样,在漫漫人生路上,知道什么叫适可而止才是硬道理,明白什么叫量力而行才是大智慧。

Phiên âm

8 nián qián, péngyǒu kāishǐ shèzú huàzhuāngpǐn xiāoshòu hángyè, duǎnduǎn jǐ nián shíjiān, jiù jīlěi le shù qiān wàn de cáifù. Tā mǎixià le xiǎochéng lǐ gōngjiāo xiànlù de jīngyíngquán, yòu tóuzī le yī jiā shàng dàngcì, shàng guīmó de chāoshì. Xiǎo rìzi guò de yǒu zī yǒu wèi. Jìnnián lái, yǒurén yāo tā tóuzī fángdìchǎn shēngyi, tā jùjué le. Tā shuō, xiànzài de rìzi yǐjīng guò de hěn hǎo le, tā yě bù xiǎng zài fā tài dà de cái. Zàishuō le, tā yě méi nàme duō jīnglì qù zuò qítā de shìqíng.

Péngyǒu rènwéi, búyào wèi zhuīqiú tài duō de cáifù ér qù zuò chāochū zìjǐ nénglì fànwéi de shì, huòzhě làngfèi diào zìjǐ tài duō de jīnglì, shēnghuó, kuàilè jiù hǎo, yào zhīzú. Gèng hékuàng, rènhé shēngyi dōu yǒu fēngxiǎn.

Hái yǒu yí ge zhōngnián sàng’ǒu de nǚrén, zài zhībùchǎng lǐ dǎgōng, xīnxīnkǔkǔ fǔyǎng zhe háizi. Yǒu hǎoxīn rén gěi tā zhǎo le hǎo jǐ fèn jiānzhí gōngzuò, bèi tā yī yī jùjué le. Tā shuō, zìjǐ shēntǐ bù hǎo, qióng jiù qióng zhe diǎnr ba, hái děi liú zhe mìng děng zhe érzi kǎo dàxué, qǔ xífù, zìjǐ bào sūnzi ne!

Běijí yǒu yì zhǒng qǐ’é, měidāng tāmen xīngfèn shí, jiù huì qúnjù “tiàowǔ”. Shuō shì tiàowǔ, qíshí jiù shì zài yīqǐ zhuànquān. Yǒu kǎochá duìyuán yīnwèi hàoqí ér xìxīn de guānchá, jiéguǒ fāxiàn, wúlùn qǐ’é gāoxìng dào shénme chéngdù, tāmen zuìduō zhǐ zhuǎn shí’èr quān. Yánjiū biǎomíng, qǐ’é zài zhuànquān de shíhòu, huì gěi shēntǐ dàilái yīdìng de fùhè, ér zài zhuǎn dào dì shí’èr quān de shíhòu, yě shì shēntǐ fùhè jiējìn chéngshòu bùliǎo de shíkè. Qǐ’é zhīdào, zhuǎn dào dì shí’èr quān tíng xiàlái, shì wèile yǐhòu hái néng jìxù “tiàowǔ”.

Rén yě yīnggāi zhèyàng, zài mànmàn rénshēng lù shàng, zhīdào shénme jiào shìkě’érzhǐ cái shì yìng dàolǐ, míngbái shénme jiào liànglì’érxíng cái shì dà zhìhuì.

Tiếng Việt

Cách đây 8 năm, bạn tôi bắt đầu tham gia bán mỹ phẩm; chỉ trong vài năm ngắn ngủi cô ấy đã tích lũy được vài chục triệu tài sản. Cô mua quyền kinh doanh tuyến xe buýt trong thị trấn nhỏ, lại đầu tư vào một siêu thị có đẳng cấp và quy mô. Cuộc sống hàng ngày khá sung túc. Những năm gần đây có người mời cô đầu tư vào bất động sản, cô từ chối. Cô nói bây giờ cuộc sống đã rất tốt, cô không muốn trở nên giàu thêm nữa. Hơn nữa cô cũng không có nhiều tinh lực để làm việc khác.

Bạn cô cho rằng không nên vì theo đuổi quá nhiều của cải mà làm những việc vượt quá năng lực của mình, hoặc lãng phí quá nhiều sức lực; sống cho vui, hạnh phúc là được, phải biết đủ. Hơn nữa, bất kỳ nghề buôn bán nào cũng có rủi ro.

Còn có một người phụ nữ trung niên góa chồng, làm việc ở xưởng dệt, cực khổ nuôi con. Có người tốt tìm cho cô vài ba việc làm thêm bán thời gian, cô đều lần lượt từ chối. Cô nói mình sức khỏe không tốt, nghèo thì nghèo chút cũng được, phải giữ mạng để chờ con trai thi đại học, lấy vợ, để mình bế cháu.

Ở Bắc Cực có một loài chim cánh cụt, mỗi khi chúng phấn khích sẽ tụ tập “nhảy múa”. Nói là nhảy múa thật ra là cùng nhau xoay vòng. Có nhân viên khảo sát vì tò mò quan sát kỹ, kết quả phát hiện dù chim cánh cụt vui đến mức nào, chúng nhiều nhất chỉ quay mười hai vòng. Nghiên cứu cho thấy khi quay vòng chim cánh cụt sẽ gây một mức tải nhất định lên cơ thể, tới vòng thứ mười hai thì tải trọng đã gần đến mức cơ thể không chịu nổi. Chim cánh cụt biết dừng lại ở vòng thứ mười hai để sau này còn có thể tiếp tục “nhảy múa”.

Con người cũng nên như vậy: trên con đường đời dài, biết thế nào gọi là thích đáng dừng lại là đạo lý đúng, hiểu thế nào là làm việc theo sức mình mới là đại trí tuệ.

23. 🔊 作者的朋友拒绝投资房地产是因为:

  • Zuòzhě de péngyǒu jùjué tóuzī fángdìchǎn shì yīnwèi:
  • Tác giả kể rằng người bạn từ chối đầu tư bất động sản là vì:

A. 🔊 风险太大
Fēngxiǎn tài dà
Rủi ro quá lớn

B. 🔊 并不看好
Bìng bù kànhǎo
Không mấy lạc quan

C. 🔊 满足现状
Mǎnzú xiànzhuàng
Hài lòng với hiện tại

D. 🔊 手头缺资金
Shǒutóu quē zījīn
Thiếu vốn trong tay

Đáp án:C 🔊 满足现状

Giải thích: Đoạn văn viết cô ấy nói “现在的日子已经过得很好了, 她也不想再发太大的财”, còn nói “也没那么多精力去做其他的事情” — tức là cô hài lòng với hiện tại, không muốn lao vào làm lớn thêm. Do đó đáp án C phù hợp.

24. 🔊 关于企鹅“跳舞”,下列哪种情况是正确的?

  • Guānyú qǐ’é “tiàowǔ”, xiàliè nǎ zhǒng qíngkuàng shì zhèngquè de?
  • Về việc chim cánh cụt “nhảy múa”, tình huống nào dưới đây là đúng?

A. 🔊 一直不停地转圈
Yīzhí bù tíng de zhuànquān
Liên tục xoay vòng không ngừng

B. 🔊 常是为表达兴奋
Cháng shì wèi biǎodá xīngfèn
Thường để thể hiện sự phấn khích

C. 🔊 一般多独自进行
Yìbān duō dúzì jìnxíng
Thường thực hiện một mình

D. 🔊 舞蹈姿势很优美
Wǔdǎo zīshì hěn yōuměi
Động tác múa rất duyên dáng

Đáp án:B 🔊 常是为表达兴奋

Giải thích: Bài viết mở đầu phần chim cánh cụt: “每当它们兴奋时, 就会群聚‘跳舞’” — tức là hành vi này thường là để bày tỏ sự phấn khích. Các lựa chọn khác không đúng theo nội dung (không phải quay mãi vô hạn, không phải cá nhân, và không nhấn tới “tư thế đẹp”).

25. 🔊 本文主要告诉我们什么道理?

  • Běnwén zhǔyào gàosu wǒmen shénme dàolǐ?
  • Bài văn này chủ yếu dạy chúng ta đạo lý gì?

A. 🔊 投资都有风险
Tóuzī dōu yǒu fēngxiǎn
Đầu tư đều có rủi ro

B. 🔊 要注意保养身体
Yào zhùyì bǎoyǎng shēntǐ
Cần chú ý chăm sóc cơ thể

C. 🔊 锻炼要适可而止
Duànliàn yào shìkě’érzhǐ
Rèn luyện phải biết dừng đúng mức

D. 🔊 做人要量力而行
Zuòrén yào liànglì’érxíng
Làm người phải biết lượng sức mà làm

Đáp án:D 🔊 做人要量力而行

Giải thích: Kết đoạn rõ ràng: “知道什么叫适可而止… 明白什么叫量力而行才是大智慧。” Ý chính bài là khuyên con người nên biết đủ, làm việc theo sức mình — lựa chọn D phản ánh tốt nhất thông điệp tổng thể.

26 – 28

🔊 有个女孩儿没考上大学,被安排在本村的小学教书,由于讲不清数学题,不到一周就被学生赶下了台。母亲安慰她说:“满肚子的东西,有人倒得出来,有人倒不出来,没必要为这个伤心,也许有更适合你的事情等着你去做。”

🔊 后来,她随本村的伙伴一起外出打工,不幸的是,她又被老板解雇了,原因是剪裁衣服的时候,手脚太慢,质量也不过关。母亲对女儿说:“手脚总是有快有慢,别人已经干了很多年了,而你一直在念书,怎么快得了呢?”

🔊 女儿先后当过纺织工,干过市场管理员,做过会计, 但一律以失败告终。然而每次女儿失望地回来时,母亲总会安慰她,从没有抱怨。30来岁时,女儿总算凭着出色的手语才能,做了聋哑学校的辅导员,后来她又开办了一家残疾人学校,再后来,她在许多城市投资的残疾人用品连锁店生意红火,使她成为拥有几千万元资产的老板。

🔊 一天,成功后的女儿凑到已经年迈的母亲面前,她想得到一个一直以来想知道的答案,那就是前些年她连连失败,自己都觉得前途暗淡的时候,是什么原因让母亲对她那么有信心呢?母亲的回答简单而富有哲理:“一块地,不适合种麦子,可以试试种豆子,豆子也长不好的话,可以种瓜果,瓜果也不济的话,撒上一些荞麦种子一定能开花,因为一块地,总会有一粒种子适合它,也终会有属于它的一片收成。”

Phiên âm

Yǒu gè nǚháir méi kǎo shàng dàxué, bèi ānpái zài běn cūn de xiǎoxué jiāoshū, yóuyú jiǎng bù qīng shùxué tí, bù dào yī zhōu jiù bèi xuéshēng gǎn xià le tái. Mǔqīn ānwèi tā shuō: “Mǎn dùzi de dōngxi, yǒurén dào de chūlái, yǒurén dào bù chūlái, méi bìyào wèi zhège shāngxīn, yěxǔ yǒu gèng shìhé nǐ de shìqíng děngzhe nǐ qù zuò.”

Hòulái, tā suí běn cūn de huǒbàn yīqǐ wàichū dǎgōng, bùxìng de shì, tā yòu bèi lǎobǎn jiěgù le, yuányīn shì jiǎncái yīfú de shíhòu, shǒujiǎo tài màn, zhìliàng yě bù guòguān. Mǔqīn duì nǚ’ér shuō: “Shǒujiǎo zǒngshì yǒu kuài yǒu màn, biérén yǐjīng gàn le hěn duō nián le, ér nǐ yīzhí zài niànshū, zěnme kuài de liǎo ne?”

Nǚ’ér xiānhòu dāng guò fǎngzhī gōng, gàn guò shìchǎng guǎnlǐyuán, zuò guò kuàijì, dàn yīlǜ yǐ shībài gàozhōng. Rán’ér měi cì nǚ’ér shīwàng de huílái shí, mǔqīn zǒng huì ānwèi tā, cóng méiyǒu bàoyuàn. 30 lái suì shí, nǚ’ér zǒngsuàn píngzhe chūsè de shǒuyǔ cáinéng, zuò le lóngyǎ xuéxiào de fǔdǎoyuán, hòulái tā yòu kāibàn le yī jiā cánjírén xuéxiào, zài hòulái, tā zài xǔduō chéngshì tóuzī de cánjírén yòngpǐn liánsuǒdiàn shēngyì hónghuǒ, shǐ tā chéngwéi yōngyǒu jǐ qiān wàn yuán zīchǎn de lǎobǎn.

Yītiān, chénggōng hòu de nǚ’ér còu dào yǐjīng niánmài de mǔqīn miànqián, tā xiǎng dédào yīgè yīzhí yǐlái xiǎng zhīdào de dá’àn, nà jiùshì qián xiē nián tā liánlián shībài, zìjǐ dōu juéde qiántú àndàn de shíhòu, shì shénme yuányīn ràng mǔqīn duì tā nàme yǒu xìnxīn ne? Mǔqīn de huídá jiǎndān ér fùyǒu zhélǐ: “Yī kuài dì, bù shìhé zhòng màizi, kěyǐ shìshi zhòng dòuzi, dòuzi yě zhǎng bù hǎo dehuà, kěyǐ zhòng guāguǒ, guāguǒ yě bù jì dehuà, sā shàng yīxiē qiáomài zhǒngzi yīdìng néng kāihuā, yīnwèi yī kuài dì, zǒng huì yǒu yī lì zhǒngzi shìhé tā, yě zhōng huì yǒu shǔyú tā de yī piàn shōuchéng.”

Tiếng Việt

Có một cô bé không thi đỗ đại học, được sắp xếp dạy học ở trường tiểu học trong làng. Vì giảng toán không rõ ràng nên chưa đến một tuần đã bị học sinh đuổi xuống bục giảng. Mẹ an ủi cô rằng: “Kiến thức đầy bụng, có người nói ra được, có người không nói ra được, không cần vì thế mà buồn, có lẽ còn có việc khác phù hợp với con đang chờ con làm.”

Sau đó, cô theo bạn trong làng ra ngoài làm thuê, không may lại bị ông chủ đuổi việc vì khi cắt quần áo thì tay chân quá chậm, chất lượng cũng không đạt. Mẹ nói với con gái: “Tay chân thì luôn có người nhanh có người chậm, người ta làm nhiều năm rồi, còn con thì chỉ học sách vở, sao có thể nhanh được?”

Cô gái lần lượt làm công nhân dệt, quản lý chợ, kế toán, nhưng đều thất bại. Tuy nhiên, mỗi lần con gái thất vọng trở về, mẹ đều an ủi, chưa bao giờ oán trách. Đến hơn 30 tuổi, cô gái cuối cùng dựa vào tài năng ngôn ngữ ký hiệu xuất sắc, trở thành trợ giảng tại một trường học cho người câm điếc, sau đó lại mở một trường dành cho người khuyết tật, rồi tiếp tục đầu tư chuỗi cửa hàng vật dụng cho người khuyết tật ở nhiều thành phố, kinh doanh phát đạt, trở thành bà chủ với tài sản hàng chục triệu nhân dân tệ.

Một ngày, sau khi thành công, cô gái đến bên người mẹ già và muốn có được câu trả lời mà bấy lâu nay mình thắc mắc, đó là: những năm liên tiếp thất bại, ngay cả bản thân thấy tương lai mù mịt, thì vì sao mẹ vẫn có niềm tin vào mình? Câu trả lời của mẹ đơn giản mà sâu sắc: “Một mảnh đất, không hợp trồng lúa mì thì có thể thử trồng đậu; đậu không tốt thì trồng hoa quả; hoa quả cũng không được thì gieo ít hạt kiều mạch chắc chắn sẽ nở hoa. Vì một mảnh đất, nhất định sẽ có loại hạt phù hợp với nó, và cuối cùng sẽ có mùa thu hoạch của riêng nó.”

26. 🔊 女孩儿为什么不在小学教书了?

  • Nǚháir wèishéme bù zài xiǎoxué jiāoshū le?
  • Cô bé tại sao không còn dạy học ở trường tiểu học nữa?

A. 🔊 个性太强了
Gèxìng tài qiáng le
Tính cách quá mạnh mẽ

B. 🔊 想继续考大学
Xiǎng jìxù kǎo dàxué
Muốn tiếp tục thi đại học

C. 🔊 不受学生欢迎
Bù shòu xuéshēng huānyíng
Không được học sinh hoan nghênh

D. 🔊 想干别的工作
Xiǎng gàn bié de gōngzuò
Muốn làm công việc khác

Giải thích: Trong bài nói “不到一周就被学生赶下了台” (chưa đến một tuần thì bị học sinh đuổi xuống bục giảng), chứng tỏ không được học sinh hoan nghênh, nên đáp án đúng là C.

27. 🔊 外出打工时, 女孩儿的工作表现怎么样?

  • Wàichū dǎgōng shí, nǚháir de gōngzuò biǎoxiàn zěnmeyàng?
  • Khi đi làm thuê bên ngoài, biểu hiện công việc của cô bé thế nào?

A. 🔊 手脚很勤快
Shǒujiǎo hěn qínkuài
Tay chân rất nhanh nhẹn

B. 🔊 工作效率太低
Gōngzuò xiàolǜ tài dī
Hiệu suất làm việc quá thấp

C. 🔊 剪裁质量一般
Jiǎncái zhìliàng yībān
Chất lượng cắt vải bình thường

D. 🔊 从不耽误时间
Cóng bù dānwù shíjiān
Chưa bao giờ làm lỡ thời gian

Giải thích: Đoạn văn viết “原因是剪裁衣服的时候,手脚太慢,质量也不过关” (nguyên nhân là khi cắt quần áo, tay chân quá chậm, chất lượng cũng không đạt). Từ “手脚太慢” cho thấy làm việc quá chậm, hiệu suất thấp, nên đáp án đúng là B.

28. 🔊 最后一段中, 母亲的话告诉我们什么道理?

  • Zuìhòu yī duàn zhōng, mǔqīn de huà gàosu wǒmen shénme dàolǐ?
  • Trong đoạn cuối cùng, lời nói của mẹ cho chúng ta biết đạo lý gì?

A. 🔊 活到老, 学到老
Huó dào lǎo, xué dào lǎo
Sống đến già, học đến già

B. 🔊 坚持下去终会成功
Jiānchí xiàqù zhōng huì chénggōng
Kiên trì sẽ thành công

C. 🔊 信心比金子还宝贵
Xìnxīn bǐ jīnzi hái bǎoguì
Niềm tin còn quý hơn vàng

D. 🔊 抓住自己出色的一面
Zhuāzhù zìjǐ chūsè de yīmiàn
Nắm bắt được mặt xuất sắc của bản thân

Giải thích: Lời mẹ nói “一块地,总会有一粒种子适合它” (một mảnh đất thì thế nào cũng có loại hạt giống phù hợp với nó) ngụ ý rằng mỗi người đều có điểm mạnh riêng, chỉ cần tìm ra và phát huy thì sẽ thành công. Đây chính là ý nắm bắt mặt xuất sắc của bản thân, nên đáp án đúng là D.

三、书写

第一部分

第29-31题:完成句子。
Câu 29-31: Hoàn thành câu.

Đáp án:

29.
🔊 用铅笔书写的答卷一律无效。

  • Yòng qiānbǐ shūxiě de dájuàn yīlǜ wúxiào.
  • Bài làm viết bằng bút chì đều không hợp lệ.

30.
🔊 请不要把你的思想强加给我。

  • Qǐng bú yào bǎ nǐ de sīxiǎng qiángjiā gěi wǒ.
  • Xin đừng áp đặt tư tưởng của bạn lên tôi.

31.
🔊 问题是我们怎样才能搞到他的签名。

  • Wèntí shì wǒmen zěnyàng cáinéng gǎodào tā de qiānmíng.
  • Vấn đề là làm sao chúng ta có thể lấy được chữ ký của anh ấy.

第二部分

第32题:写短文。
Câu 32: Viết đoạn văn ngắn.

32.
请结合下列词语(要全部使用,顺序不分先后),写一篇80字左右的短文。
Hãy kết hợp các từ sau (phải sử dụng toàn bộ, không phân biệt thứ tự), viết một đoạn văn khoảng 80 chữ.

🔊 效率、提倡、步骤、耽误、出色
xiàolǜ, tíchàng, bùzhòu, dānwù, chūsè
hiệu suất, đề xướng, bước (quy trình), làm lỡ, xuất sắc

Mẫu 1

🔊 在工作中,我们要注意效率,不能因为小事而耽误进度。老师常常提倡大家按照正确的步骤来完成任务,这样不仅能够减少错误,还可以取得出色的成绩。如果每个人都能合理安排时间,保持高效率,团队的整体表现一定会更加优秀。

Zài gōngzuò zhōng, wǒmen yào zhùyì xiàolǜ, bùnéng yīnwèi xiǎoshì ér dānwù jìndù. Lǎoshī chángcháng tíchàng dàjiā ànzhào zhèngquè de bùzhòu lái wánchéng rènwu, zhèyàng bùjǐn nénggòu jiǎnshǎo cuòwù, hái kěyǐ qǔdé chūsè de chéngjì. Rúguǒ měi gèrén dōu néng hélǐ ānpái shíjiān, bǎochí gāo xiàolǜ, tuánduì de zhěngtǐ biǎoxiàn yīdìng huì gèngjiā yōuxiù.

Trong công việc, chúng ta cần chú ý đến hiệu suất, không thể vì chuyện nhỏ mà làm lỡ tiến độ. Giáo viên thường khuyến khích mọi người làm việc theo đúng các bước, như vậy không chỉ giảm sai sót mà còn đạt được thành tích xuất sắc. Nếu mỗi người đều biết sắp xếp thời gian hợp lý, giữ hiệu suất cao thì hiệu quả chung của tập thể chắc chắn sẽ tốt hơn.

Mẫu 2

🔊 学习时,高效率非常重要。如果我们不注意时间,就容易耽误复习的进度。老师提倡同学们按照科学的步骤来安排每天的学习计划,这样才能保证效果。只有坚持下去,我们才可能在考试中取得出色的成绩,实现自己的理想。

Xuéxí shí, gāo xiàolǜ fēicháng zhòngyào. Rúguǒ wǒmen bù zhùyì shíjiān, jiù róngyì dānwù fùxí de jìndù. Lǎoshī tíchàng tóngxuémen ànzhào kēxué de bùzhòu lái ānpái měitiān de xuéxí jìhuà, zhèyàng cáinéng bǎozhèng xiàoguǒ. Zhǐyǒu jiānchí xiàqù, wǒmen cái kěnéng zài kǎoshì zhōng qǔdé chūsè de chéngjì, shíxiàn zìjǐ de lǐxiǎng.

Trong học tập, hiệu suất cao vô cùng quan trọng. Nếu chúng ta không chú ý đến thời gian thì dễ lỡ dở tiến độ ôn tập. Giáo viên khuyến khích học sinh sắp xếp kế hoạch học tập hằng ngày theo các bước khoa học, như vậy mới đảm bảo hiệu quả. Chỉ có kiên trì, chúng ta mới có thể đạt thành tích xuất sắc trong kỳ thi và thực hiện ước mơ của mình.

→Qua việc đối chiếu với Lời giải & Đáp án chi tiết của Bài 26, người học sẽ dễ dàng nhận ra điểm mạnh và hạn chế của bản thân. Các phần pinyin và nghĩa tiếng Việt đi kèm giúp việc tự học trở nên thuận lợi hơn: hỗ trợ đọc chuẩn, hiểu nghĩa nhanh, đồng thời kết nối chặt chẽ giữa chữ Hán và cách sử dụng trong thực tế. Hy vọng rằng, với tài liệu này, bạn sẽ không chỉ hoàn thành tốt bài tập, mà còn tích lũy thêm vốn ngôn ngữ hữu ích để tự tin hơn trên hành trình chinh phục HSK5.