Bài 29: Lời giải và đáp án Sách bài tập Giáo trình Chuẩn HSK 5 Tập 2

Bài 29 “培养对手” đưa ra một góc nhìn rất đặc biệt về sự cạnh tranh trong công việc và cuộc sống. Thông qua câu chuyện, tác giả muốn chúng ta suy ngẫm về việc liệu có nên bồi dưỡng và tạo cơ hội cho đối thủ phát triển hay không. Việc phân tích và trả lời các câu hỏi trong bài không chỉ giúp người học nắm vững nội dung văn bản, mà còn rèn luyện khả năng đọc hiểu, tư duy phản biện và vốn từ vựng ở trình độ HSK 5.

← Xem lại Bài 28: Lời giải và đáp án Sách bài tập Giáo trình Chuẩn HSK 5 Tập 1

Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓

一、听力

第一部分   💿 29-01

第1-6题:请选择正确答案。 
Câu 1-6: Chọn đáp án đúng.

1.

女: 🔊 学校里有好几家小超市, 你们怎么都喜欢去那家?

  • Nǚ: Xuéxiào lǐ yǒu hǎojǐ jiā xiǎo chāoshì, nǐmen zěnme dōu xǐhuān qù nà jiā?
  • Nữ: Trong trường có mấy cửa hàng nhỏ, sao các bạn đều thích đi cửa hàng đó?

男: 🔊 那家服务好, 品种齐全, 价格合理。

  • Nán: Nà jiā fúwù hǎo, pǐnzhǒng qíquán, jiàgé hélǐ.
  • Nam: Cửa hàng đó phục vụ tốt, hàng hóa đầy đủ, giá cả hợp lý.

问: 🔊 下列哪项是那家超市的优点?

  • Wèn: Xiàliè nǎ xiàng shì nà jiā chāoshì de yōudiǎn?
  • Hỏi: Dưới đây, điểm mạnh của siêu thị đó là gì?

Đáp án: B

A 🔊 环境好 Huánjìng hǎo – Môi trường tốt
B 🔊 品种多 Pǐnzhǒng duō – Chủng loại nhiều
C 🔊 价格最低 Jiàgé zuìdī – Giá rẻ nhất
D 🔊 老板很帅 Lǎobǎn hěn shuài – Ông chủ đẹp trai

2.

男: 🔊 那两家店生意都那么差, 你干吗不挤垮他们算了?

  • Nán: Nà liǎng jiā diàn shēngyì dōu nàme chà, nǐ gànmá bù jǐ kuǎ tāmen suàn le?
  • Nam: Hai cửa hàng kia làm ăn kém thế, sao chị không “ép” họ đóng cửa đi cho xong?

女: 🔊 我把其他两家都挤垮了, 不见得是件好事, 因为别人一看这么大的地方只有我一家, 新店就可能会出现。

  • Nǚ: Wǒ bǎ qítā liǎng jiā dōu jǐ kuǎ le, bújiàndé shì jiàn hǎoshì, yīnwèi biérén yī kàn zhème dà de dìfang zhǐyǒu wǒ yī jiā, xīndiàn jiù kěnéng huì chūxiàn.
  • Nữ: Nếu tôi ép cả hai cửa hàng kia đóng cửa thì chưa chắc đã hay, vì khi người ta thấy ở một khu lớn mà chỉ có mỗi cửa hàng tôi, thì rất có thể sẽ có cửa hàng mới xuất hiện.

问: 🔊 女的为什么不挤垮对手?

  • Wèn: Nǚ de wèishénme bù jǐ kuǎ duìshǒu?
  • Hỏi: Tại sao người phụ nữ không muốn “ép” đối thủ?

Đáp án: C

A 🔊 大家关系很好 Dàjiā guānxì hěn hǎo – Mọi người quan hệ tốt
B 🔊 对手力量很强 Duìshǒu lìliàng hěn qiáng – Đối thủ mạnh
C 🔊 不愿出现新对手 Bùyuàn chūxiàn xīn duìshǒu – Không muốn xuất hiện đối thủ mới
D 🔊 她没有经营能力 Tā méiyǒu jīngyíng nénglì – Cô ấy không có năng lực kinh doanh

3.

女: 🔊 真不知道怎么才能把这些孩子教好!

  • Nǚ: Zhēn bù zhīdào zěnme cáinéng bǎ zhèxiē háizi jiào hǎo!
  • Nữ: Thật sự không biết phải dạy bọn trẻ này thế nào cho tốt!

男: 🔊 你要先跟他们培养感情, 然后再培养他们对钢琴的兴趣。

  • Nán: Nǐ yào xiān gēn tāmen péiyǎng gǎnqíng, ránhòu zài péiyǎng tāmen duì gāngqín de xìngqù.
  • Nam: Cô cần phải tạo tình cảm với chúng trước, rồi mới khơi gợi hứng thú của chúng với piano.

问: 🔊 男的是什么意思?

  • Wèn: Nán de shì shénme yìsi?
  • Hỏi: Ý của người đàn ông là gì?

Đáp án: B

A 🔊 小孩子确实很难教 Xiǎo háizi quèshí hěn nán jiào – Trẻ con quả thật khó dạy
B 🔊 要先跟孩子相处好 Yào xiān gēn háizi xiāngchǔ hǎo – Cần hòa hợp với trẻ trước
C 🔊 要让孩子不断练习 Yào ràng háizi búduàn liànxí – Cần để trẻ luyện tập liên tục
D 🔊 女的不适合做老师 Nǚ de bú shìhé zuò lǎoshī – Cô gái không hợp làm giáo viên

4.

男: 🔊 我觉得这套公寓不错, 大小合适, 价钱便宜, 下面还有个小商店, 买东西很方便。

  • Nán: Wǒ juéde zhè tào gōngyù bùcuò, dàxiǎo héshì, jiàqián piányi, xiàmiàn hái yǒu gè xiǎo shāngdiàn, mǎi dōngxī hěn fāngbiàn.
  • Nam: Anh thấy căn hộ này khá ổn, diện tích vừa phải, giá rẻ, phía dưới còn có cửa hàng nhỏ, mua sắm cũng tiện.

女: 🔊 嗯, 🔊 房东看起来也很热心。

  • Nǚ: Ń, fángdōng kàn qǐlái yě hěn rèxīn.
  • Nữ: Ừ, chủ nhà trông cũng rất nhiệt tình.

问: 🔊 他们在谈论什么?

  • Wèn: Tāmen zài tánlùn shénme?
  • Hỏi: Họ đang bàn về chuyện gì?

Đáp án: D

A 🔊 房东 Fángdōng – Chủ nhà
B 🔊 买房 Mǎi fáng – Mua nhà
C 🔊 开店 Kāi diàn – Mở cửa hàng
D 🔊 租房 Zū fáng – Thuê nhà

5.

女: 🔊 这产品挺好的, 就是价格高了点儿。

  • Nǚ: Zhè chǎnpǐn tǐng hǎo de, jiùshì jiàgé gāo le diǎnr.
  • Nữ: Sản phẩm này khá tốt, chỉ là giá hơi cao.

男: 🔊 我们的质量肯定没话说。您要多少? 如果量大的话, 可以打八折。

  • Nán: Wǒmen de zhìliàng kěndìng méi huà shuō. Nín yào duōshǎo? Rúguǒ liàng dà de huà, kěyǐ dǎ bā zhé.
  • Nam: Chất lượng của chúng tôi thì chắc chắn không chê được. Cô muốn bao nhiêu? Nếu số lượng nhiều thì có thể giảm 20%.

问: 🔊 男的是什么意思?

  • Wèn: Nán de shì shénme yìsi?
  • Hỏi: Ý của người đàn ông là gì?

Đáp án: C

A 🔊 产品质量不好 Chǎnpǐn zhìliàng bù hǎo – Sản phẩm chất lượng kém
B 🔊 产品价格不高 Chǎnpǐn jiàgé bù gāo – Giá sản phẩm không cao
C 🔊 价格可以商量 Jiàgé kěyǐ shāngliang – Giá cả có thể thương lượng
D 🔊 不能买得太少 Bù néng mǎi de tài shǎo – Không thể mua quá ít

6.

男: 🔊 合同里对付款方式是怎么约定的?

  • Nán: Hétóng lǐ duì fùkuǎn fāngshì shì zěnme yuēdìng de?
  • Nam: Trong hợp đồng quy định cách thanh toán như thế nào?

女: 🔊 货到后银行转账付款, 对方三天内开具发票。

  • Nǚ: Huò dào hòu yínháng zhuǎnzhàng fùkuǎn, duìfāng sāntiān nèi kāijù fāpiào.
  • Nữ: Hàng đến thì chuyển khoản qua ngân hàng, phía bên kia sẽ xuất hóa đơn trong vòng 3 ngày.

问: 🔊 双方约定如何付款?

  • Wèn: Shuāngfāng yuēdìng rúhé fùkuǎn?
  • Hỏi: Hai bên thỏa thuận thanh toán như thế nào?

Đáp án: B

A 🔊 银行代付款 Yínháng dài fùkuǎn – Ngân hàng thanh toán hộ
B 🔊 货到后付款 Huò dào hòu fùkuǎn – Thanh toán sau khi nhận hàng
C 🔊 签合同时付款 Qiān hétóng shí fùkuǎn – Thanh toán khi ký hợp đồng
D 🔊 开发票后付款 Kāi fāpiào hòu fùkuǎn – Thanh toán sau khi xuất hóa đơn

第二部分   💿 29 – 02 

第7-14题:请选择出正确答案。
Câu 7-14: Chọn đáp án đúng.

7.

女: 🔊 今天来上班, 真是累死我了!

  • Nǚ: Jīntiān lái shàngbān, zhēn shì lèi sǐ wǒ le!
  • Nữ: Hôm nay đi làm mệt chết tôi rồi!

男: 🔊 太阳从西边出来了, 你不是从不锻炼身体吗?

  • Nán: Tàiyáng cóng xībiān chūlai le, nǐ bú shì cóng bù duànliàn shēntǐ ma?
  • Nam: Mặt trời mọc đằng Tây à? Cô chẳng phải vốn không tập thể dục sao?

女: 🔊 没办法, 路上太堵, 地铁又挤。

  • Nǚ: Méi bànfǎ, lùshang tài dǔ, dìtiě yòu jǐ.
  • Nữ: Hết cách rồi, đường thì tắc, tàu điện ngầm lại chật.

男: 🔊 你也该动动了。

  • Nán: Nǐ yě gāi dòngdong le.
  • Nam: Cô cũng nên vận động đi.

问: 🔊 女的今天最可能是怎么来的?

  • Wèn: Nǚ de jīntiān zuì kěnéng shì zěnme lái de?
  • Hỏi: Hôm nay nhiều khả năng nhất là người phụ nữ đi làm bằng gì?

Đáp án: B

A 🔊 打的 Dǎdī – Đi taxi
B 🔊 走路 Zǒulù – Đi bộ
C 🔊 坐地铁 Zuò dìtiě – Đi tàu điện ngầm
D 🔊 坐公共汽车 Zuò gōnggòng qìchē – Đi xe buýt

8.

男:🔊 妈, 我出去买块电池。

  • Nán: Mā, wǒ chūqù mǎi kuài diànchí.
  • Nam: Mẹ ơi, con ra ngoài mua cái pin.

女: 🔊 拿把伞吧。

  • Nǚ: Ná bǎ sǎn ba.
  • Nữ: Mang cái ô đi.

男: 🔊 天气这么好, 要什么伞啊?

  • Nán: Tiānqì zhème hǎo, yào shénme sǎn a?
  • Nam: Thời tiết đẹp thế này, cần gì ô chứ?

女: 🔊 万一下雨呢? 天气预报说今天有雨的。

  • Nǚ: Wànyī xiàyǔ ne? Tiānqì yùbào shuō jīntiān yǒu yǔ de.
  • Nữ: Lỡ mà trời mưa thì sao? Dự báo thời tiết nói hôm nay có mưa đó.

问: 🔊 女的让男的干什么?

  • Wèn: Nǚ de ràng nán de gàn shénme?
  • Hỏi: Người phụ nữ muốn người đàn ông làm gì?

Đáp án: A

A 🔊 带伞 Dài sǎn – Mang ô
B 🔊 买伞 Mǎi sǎn – Mua ô
C 🔊 买电池 Mǎi diànchí – Mua pin
D 🔊 看天气预报 Kàn tiānqì yùbào – Xem dự báo thời tiết

9.

女: 🔊 这孩子真乐观。

  • Nǚ: Zhè háizi zhēn lèguān.
  • Nữ: Đứa trẻ này thật lạc quan.

男: 🔊 乐观多好啊!

  • Nán: Lèguān duō hǎo a!
  • Nam: Lạc quan thì rất tốt mà!

女: 🔊 我就是觉得他乐观得有点儿过分了, 整天笑得跟傻子似的。

  • Nǚ: Wǒ jiùshì juéde tā lèguān de yǒudiǎnr guòfèn le, zhěngtiān xiào de gēn shǎzi shìde.
  • Nữ: Tôi chỉ cảm thấy nó lạc quan hơi quá, cả ngày cười như ngốc vậy.

男: 🔊 再怎么说, 开心也比发愁好。

  • Nán: Zài zěnme shuō, kāixīn yě bǐ fāchóu hǎo.
  • Nam: Dù sao đi nữa, vui vẻ vẫn tốt hơn là buồn phiền.

问: 🔊 男的是什么意思?

  • Wèn: Nán de shì shénme yìsi?
  • Hỏi: Ý của người đàn ông là gì?

Đáp án: A

A 🔊 乐观是优点 Lèguān shì yōudiǎn – Lạc quan là ưu điểm
B 🔊 这孩子很傻 Zhè háizi hěn shǎ – Đứa trẻ này rất ngốc
C 🔊 孩子应该发愁 Háizi yīnggāi fāchóu – Trẻ con nên lo lắng
D 🔊 孩子没有烦恼 Háizi méiyǒu fánnǎo – Trẻ con không có phiền não

10.

男: 🔊 小青, 这次项目你做得非常好, 给你半个月假期休息休息吧。

  • Nán: Xiǎo Qīng, zhè cì xiàngmù nǐ zuò de fēicháng hǎo, gěi nǐ bàn gè yuè jiàqī xiūxī xiūxī ba.
  • Nam: Tiểu Thanh, lần này em làm dự án rất tốt, cho em nửa tháng nghỉ ngơi nhé.

女: 🔊 老板, 能换一个奖励吗?

  • Nǚ: Lǎobǎn, néng huàn yí gè jiǎnglì ma?
  • Nữ: Sếp ơi, có thể đổi phần thưởng khác không?

男: 🔊 怎么, 你不想休假? 你不是一直说想跟男朋友去旅行吗?

  • Nán: Zěnme, nǐ bù xiǎng xiūjià? Nǐ bú shì yīzhí shuō xiǎng gēn nánpéngyǒu qù lǚxíng ma?
  • Nam: Sao vậy, em không muốn nghỉ phép à? Em chẳng phải luôn nói muốn đi du lịch với bạn trai sao?

女: 🔊 对, 我是想去旅行, 但我觉得现在时间不合适。

  • Nǚ: Duì, wǒ shì xiǎng qù lǚxíng, dàn wǒ juéde xiànzài shíjiān bù héshì.
  • Nữ: Đúng là em muốn đi du lịch, nhưng em thấy bây giờ không phải lúc thích hợp.

问: 🔊 老板为什么要给小青放假?

  • Wèn: Lǎobǎn wèishénme yào gěi Xiǎo Qīng fàngjià?
  • Hỏi: Tại sao ông chủ muốn cho Tiểu Thanh nghỉ phép?

Đáp án: C

A 🔊 小青生病了 Xiǎo Qīng shēngbìng le – Tiểu Thanh bị bệnh
B 🔊 小青想去旅行 Xiǎo Qīng xiǎng qù lǚxíng – Tiểu Thanh muốn đi du lịch
C 🔊 小青工作完成得好 Xiǎo Qīng gōngzuò wánchéng de hǎo – Tiểu Thanh làm việc tốt
D 🔊 全公司现在都放假 Quán gōngsī xiànzài dōu fàngjià – Cả công ty đều đang nghỉ

第11到12题

11.

女: 🔊 建伟, 好久不见了!

  • Nǚ: Jiànwěi, hǎojiǔ bú jiàn le!
  • Nữ: Kiến Vĩ, lâu rồi không gặp!

男: 🔊 是啊, 有大半年了吧?

  • Nán: Shì a, yǒu dà bànnián le ba?
  • Nam: Ừ, chắc cũng hơn nửa năm rồi nhỉ?

女: 🔊 听说现在你那家书店开得挺红火的, 最近都有媒体来采访你了。

  • Nǚ: Tīngshuō xiànzài nǐ nà jiā shūdiàn kāi de tǐng hónghuo de, zuìjìn dōu yǒu méitǐ lái cǎifǎng nǐ le.
  • Nữ: Nghe nói hiệu sách của cậu bây giờ rất phát đạt, gần đây còn có báo chí đến phỏng vấn nữa.

男: 🔊 嗯, 还不错。除了书, 我还顺便卖点儿文具、电池、小日用品。虽然每件商品的利润都并不高, 但诚信经营、薄利多销, 现在生意越做越好了。

  • Nán: an, hái búcuò. Chúle shū, wǒ hái shùnbiàn mài diǎnr wénjù, diànchí, xiǎo rìyòngpǐn. Suīrán měi jiàn shāngpǐn de lìrùn dōu bìng bù gāo, dàn chéngxìn jīngyíng, bólì duōxiāo, xiànzài shēngyì yuè zuò yuè hǎo le.
  • Nam: Ừ, cũng tạm. Ngoài sách, tôi còn bán thêm ít văn phòng phẩm, pin, đồ dùng lặt vặt. Mặc dù lợi nhuận từng món không cao, nhưng kinh doanh uy tín, lãi ít bán nhiều, nên việc buôn bán ngày càng tốt.

女: 🔊 大学里原来还有三家书店吧?

  • Nǚ: Dàxué lǐ yuánlái hái yǒu sān jiā shūdiàn ba?
  • Nữ: Trường đại học trước đây hình như còn ba hiệu sách khác nữa phải không?

男: 🔊 对, 那三家的经营空间越来越小了, 三家的营业额加起来还不如我一家高。

  • Nán: Duì, nà sān jiā de jīngyíng kōngjiān yuè lái yuè xiǎo le, sān jiā de yíngyè’é jiā qǐlai hái bùrú wǒ yī jiā gāo.
  • Nam: Đúng, ba cửa hàng đó ngày càng ít đất làm ăn, doanh thu cộng lại còn không bằng của tôi một mình.

11. 🔊 建伟现在主要做什么?

  • Wèn: Jiànwěi xiànzài zhǔyào zuò shénme?
  • Hỏi: Hiện nay Kiến Vĩ chủ yếu làm gì?

Đáp án: A

A 🔊 卖书 Mài shū – Bán sách
B 🔊 卖电器 Mài diànqì – Bán đồ điện
C 🔊 做媒体 Zuò méitǐ – Làm truyền thông
D 🔊 做记者 Zuò jìzhě – Làm phóng viên

12.

问: 🔊 关于另外三家书店, 下列哪项正确?

  • Wèn: Guānyú lìngwài sān jiā shūdiàn, xiàliè nǎ xiàng zhèngquè?
  • Hỏi: Về ba hiệu sách còn lại, điều nào sau đây đúng?

Đáp án: D

A 🔊 生意越来越好 Shēngyì yuè lái yuè hǎo – Làm ăn ngày càng tốt
B 🔊 常被媒体采访 Cháng bèi méitǐ cǎifǎng – Thường được truyền thông phỏng vấn
C 🔊 占地面积很小 Zhàndì miànjī hěn xiǎo – Diện tích rất nhỏ
D 🔊 卖出的书不多 Màichū de shū bù duō – Bán ra không nhiều

13 – 14

🔊 体育运动对性格发展有什么影响? 是促进还是妨碍? 这是一个学术问题, 也是一个让很多人困惑的现实问题。本文以针对300人进行的调查为基础, 采用文献分析的方法, 梳理了体育运动对性格发展促进和妨碍的两方面证据。然后, 从三个角度分析了产生分歧的原因。最后, 在此基础上对未来研究做出几点展望。

Tǐyù yùndòng duì xìnggé fāzhǎn yǒu shénme yǐngxiǎng? Shì cùjìn háishì fáng’ài? Zhè shì yī gè xuéshù wèntí, yě shì yī gè ràng hěn duō rén kùnhuò de xiànshí wèntí. Běnwén yǐ zhēnduì 300 rén jìnxíng de tiáochá wéi jīchǔ, cǎiyòng wénxiàn fēnxī de fāngfǎ, shūlǐ le tǐyù yùndòng duì xìnggé fāzhǎn cùjìn hé fáng’ài de liǎng fāngmiàn zhèngjù. Ránhòu, cóng sān gè jiǎodù fēnxī le chǎnshēng fēnqí de yuányīn. Zuìhòu, zài cǐ jīchǔ shàng duì wèilái yánjiū zuòchū jǐ diǎn zhǎnwàng.

Vận động thể thao ảnh hưởng thế nào đến sự phát triển tính cách? Thúc đẩy hay cản trở? Đây vừa là một vấn đề học thuật, vừa là một thực tế khiến nhiều người bối rối. Bài viết này dựa trên khảo sát 300 người, sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, tổng hợp chứng cứ về hai mặt: thúc đẩy và cản trở. Sau đó, từ ba góc độ phân tích nguyên nhân dẫn đến sự bất đồng. Cuối cùng, trên cơ sở này, đưa ra một vài triển vọng nghiên cứu trong tương lai.

13. 🔊 这段话可能来自于什么?

  • Wèn: Zhè duànhuà kěnéng láizì yú shénme?
  • Hỏi: Đoạn văn này có thể xuất phát từ đâu?

Đáp án: C

A 🔊 小说 Xiǎoshuō – Tiểu thuyết
B 新闻 Xīnwén – Tin tức
C 🔊 论文 Lùnwén – Luận văn / Bài nghiên cứu
D 🔊 神话 Shénhuà – Thần thoại

14.

问: 🔊 这段话主要谈论什么?

  • Wèn: Zhè duànhuà zhǔyào tánlùn shénme?
  • Hỏi: Đoạn văn này chủ yếu bàn về vấn đề gì?

Đáp án: D

A 🔊 体育运动妨碍性格发展 Tǐyù yùndòng fáng’ài xìnggé fāzhǎn – Thể thao cản trở phát triển tính cách
B 🔊 体育运动促进性格发展 Tǐyù yùndòng cùjìn xìnggé fāzhǎn – Thể thao thúc đẩy phát triển tính cách
C 🔊 体育运动与性格发展无关 Tǐyù yùndòng yǔ xìnggé fāzhǎn wúguān – Thể thao không liên quan đến phát triển tính cách
D 🔊 体育运动对性格发展的影响 Tǐyù yùndòng duì xìnggé fāzhǎn de yǐngxiǎng – Ảnh hưởng của thể thao đối với sự phát triển tính cách

二、阅读

第一部分

第15–18题:请选择出正确答案。
Câu 15–18: Chọn đáp án đúng.

心理学上有一种问题叫“自我妨碍”,意思是人的意识与行为不一致。比如一个人明明很喜欢自己的工作,但却忍不住要破坏工作环境或者工作 15,最后造成无法正常工作的结果。 16 这一问题的原因可能在于,以往的成功和别人的关注为这个人设置了很高的标准,而他害怕无法继续保持这样的成绩,就17不再好好工作。有这种问题的人,以往越是表现好,就越逼自己,越害怕下次不能做到这个程度,形成一个恶性循环。如果发现自己有这样的问题,那就 18。

15. 但却忍不住要破坏工作环境或者工作 _____,

A 🔊 对手 /duìshǒu/ Đối thủ
B 🔊 对方 /duìfāng/ Đối phương
C 🔊 对象 /duìxiàng/ Đối tượng
D 🔊 对待 /duìdài/ Đối đãi

Đáp án: C 对象
Giải thích: “破坏工作环境或者工作对象” → ở đây “对象” chỉ “mục tiêu, đối tượng công việc” mới hợp lý, tạo thành cụm từ tự nhiên.

16. _____ 这一问题的原因可能在于

A 🔊 促进 /cùjìn/ Thúc đẩy
B 🔊 促使 /cùshǐ/ Thúc đẩy, khiến cho
C 🔊 改进 /gǎijìn/ Cải tiến
D 🔊 导致 /dǎozhì/ Dẫn đến

Đáp án: D 导致
Giải thích: “最后造成无法正常工作的结果。导致这一问题的原因可能在于…” → dùng “导致” (dẫn đến) để nối ý, logic và đúng ngữ cảnh.

17. 而他害怕无法继续保持这样的成绩,就_____不再好好工作。

A 🔊 干脆 /gāncuì/ Dứt khoát, thẳng thừng
B 🔊 必然 /bìrán/ Tất nhiên
C 🔊 全面 /quánmiàn/ Toàn diện
D 🔊 未必 /wèibì/ Chưa chắc

 Đáp án: A 干脆
Giải thích: “害怕无法继续保持成绩,就干脆不再好好工作” → “干脆” diễn tả kiểu từ bỏ hẳn, dứt khoát không làm nữa, phù hợp ngữ cảnh.

18.如果发现自己有这样的问题,那就 ______。

A 🔊 应该赶快辞职 /Yīnggāi gǎnkuài cízhí/ Nên nhanh chóng nghỉ việc
B 🔊 尽快去看心理医生吧 /Jǐnkuài qù kàn xīnlǐ yīshēng ba/ Mau đi gặp bác sĩ tâm lý đi
C 🔊 别耽误工作了 /Bié dānwù gōngzuò le/ Đừng làm lỡ việc nữa
D 🔊 注意锻炼身体吧 /Zhùyì duànliàn shēntǐ ba/ Chú ý rèn luyện thân thể đi

 Đáp án: B 🔊 尽快去看心理医生吧
Giải thích: Văn bản đang bàn đến vấn đề tâm lý (“自我妨碍”), nên cách giải quyết hợp lý nhất là đi gặp bác sĩ tâm lý.

Bài khóa hoàn chỉnh

🔊 心理学上有一种问题叫“自我妨碍”,意思是人的意识与行为不一致。比如一个人明明很喜欢自己的工作,但却忍不住要破坏工作环境或者工作对象,最后造成无法正常工作的结果。导致这一问题的原因可能在于,以往的成功和别人的关注为这个人设置了很高的标准,而他害怕无法继续保持这样的成绩,就干脆不再好好工作。有这种问题的人,以往越是表现好,就越逼自己,越害怕下次不能做到这个程度,形成一个恶性循环。如果发现自己有这样的问题,那就尽快去看心理医生吧

Phiên âm

Xīnlǐxué shàng yǒu yì zhǒng wèntí jiào “zìwǒ fáng’ài”, yìsi shì rén de yìshí yǔ xíngwéi bù yīzhì.
Bǐrú yí gè rén míngmíng hěn xǐhuān zìjǐ de gōngzuò, dàn què rěnbuzhù yào pòhuài gōngzuò huánjìng huòzhě gōngzuò duìxiàng, zuìhòu zàochéng wúfǎ zhèngcháng gōngzuò de jiéguǒ.
Dǎozhì zhè yì wèntí de yuányīn kěnéng zàiyú, yǐwǎng de chénggōng hé biérén de guānzhù wéi zhège rén shèzhì le hěn gāo de biāozhǔn, ér tā hàipà wúfǎ jìxù bǎochí zhèyàng de chéngjì, jiù gāncuì bú zài hǎohǎo gōngzuò.
Yǒu zhè zhǒng wèntí de rén, yǐwǎng yuè shì biǎoxiàn hǎo, jiù yuè bī zìjǐ, yuè hàipà xiàcì bù néng zuòdào zhège chéngdù, xíngchéng yí gè èxìng xúnhuán.
Rúguǒ fāxiàn zìjǐ yǒu zhèyàng de wèntí, nà jiù jǐnkuài qù kàn xīnlǐ yīshēng ba.

Tiếng Việt

Trong tâm lý học có một loại vấn đề gọi là “tự ngăn trở”, ý chỉ sự không thống nhất giữa ý thức và hành vi của con người.
Ví dụ, một người rõ ràng rất thích công việc của mình, nhưng lại không kìm được mà phá hoại môi trường làm việc hoặc đối tượng công việc, cuối cùng dẫn đến kết quả là không thể làm việc bình thường.
Nguyên nhân dẫn đến vấn đề này có thể nằm ở chỗ: thành công trong quá khứ và sự chú ý của người khác đã đặt ra cho người đó một tiêu chuẩn rất cao, mà anh ta lại lo sợ không thể tiếp tục duy trì được thành tích như vậy, nên dứt khoát không còn chịu khó làm việc nữa.
Những người có vấn đề này, càng thể hiện tốt trong quá khứ thì càng ép buộc bản thân, càng lo sợ rằng lần sau không đạt được mức độ ấy, từ đó hình thành một vòng luẩn quẩn.
Nếu phát hiện bản thân có vấn đề như vậy, thì hãy nhanh chóng đi gặp bác sĩ tâm lý.

第二部分

第19-22题:请选择出与试题内容一致的一项。
Câu 19-22: Vui lòng chọn phương án phù hợp với nội dung đề bài.

19.
🔊 商业领域其实和自然界一样,自然界中的生物,适当有一些“敌人”,会促使它们生长得更好;同样,对手并不会妨碍我的发展,反而会促进经营,让我获得更多利益。所以,我不但不想挤垮对手,在需要的时候反而还会帮助他们。

Shāngyè lǐngyù qíshí hé zìránjiè yīyàng, zìránjiè zhōng de shēngwù, shìdàng yǒu yīxiē “dírén”, huì cùshǐ tāmen shēngzhǎng de gèng hǎo; tóngyàng, duìshǒu bìng bù huì fáng’ài wǒ de fāzhǎn, fǎn’ér huì cùjìn jīngyíng, ràng wǒ huòdé gèng duō lìyì. Suǒyǐ, wǒ bùdàn bù xiǎng jǐ kuǎ duìshǒu, zài xūyào de shíhòu fǎn’ér hái huì bāngzhù tāmen.

Lĩnh vực kinh doanh thật ra cũng giống như tự nhiên, trong tự nhiên, sinh vật có một số “kẻ thù” thích hợp sẽ thúc đẩy chúng phát triển tốt hơn; tương tự, đối thủ không cản trở sự phát triển của tôi, mà trái lại còn thúc đẩy kinh doanh, giúp tôi thu được nhiều lợi ích hơn. Vì vậy, tôi không những không muốn ép đối thủ sụp đổ, mà khi cần còn sẵn sàng giúp đỡ họ.

Đáp án: C

A 🔊 商界是自然界的一部分
Shāngjiè shì zìránjiè de yī bùfèn
Giới kinh doanh là một bộ phận của tự nhiên

B 🔊 敌人中也有乐于助人的人
Dírén zhōng yě yǒu lèyú zhùrén de rén
Trong kẻ thù cũng có người sẵn sàng giúp đỡ

C 🔊 对手之间可能会相互促进
Duìshǒu zhījiān kěnéng huì xiānghù cùjìn
Đối thủ có thể thúc đẩy lẫn nhau

D 🔊 对手不一定能被挤垮
Duìshǒu bù yīdìng néng bèi jǐ kuǎ
Đối thủ chưa chắc đã bị ép sụp đổ

20.
🔊 梅瑞是美国一家著名的大型百货公司。该公司的购物大厅里有一个咨询服务台,其主要职责是,如果消费者在梅瑞公司没买到自己想要的商品,咨询台的工作人员会介绍他到另一家有这种商品的商店。梅瑞公司这一违反常规的做法,不仅获得了顾客的好感,也赢得了对手的信任与尊重。

Méiruì shì Měiguó yī jiā zhùmíng de dàxíng bǎihuò gōngsī. Gāi gōngsī de gòuwù dàtīng lǐ yǒu yīgè zīxún fúwùtái, qí zhǔyào zhízé shì, rúguǒ xiāofèi zhě zài Méiruì gōngsī méi mǎi dào zìjǐ xiǎng yào de shāngpǐn, zīxún tái de gōngzuò rényuán huì jièshào tā dào lìng yī jiā yǒu zhè zhǒng shāngpǐn de shāngdiàn. Méiruì gōngsī zhè yī wéifǎn chángguī de zuòfǎ, bùjǐn huòdéle gùkè de hǎogǎn, yě yíngdéle duìshǒu de xìnrèn yǔ zūnzhòng.

Công ty Meirui là một công ty bách hóa lớn nổi tiếng ở Mỹ. Trong đại sảnh mua sắm của công ty có một quầy dịch vụ tư vấn, nhiệm vụ chính là nếu khách hàng không mua được hàng mình muốn ở Meirui, nhân viên tư vấn sẽ giới thiệu họ đến cửa hàng khác có bán mặt hàng đó. Cách làm phá lệ này không chỉ khiến Meirui có được thiện cảm của khách hàng, mà còn giành được sự tin tưởng và tôn trọng của đối thủ.

Đáp án: B

A 🔊 梅瑞是美国最大的一家百货公司
Méiruì shì Měiguó zuì dà de yī jiā bǎihuò gōngsī
Meirui là công ty bách hóa lớn nhất ở Mỹ

B 🔊 梅瑞公司会把顾客介绍给竞争对手
Méiruì gōngsī huì bǎ gùkè jièshào gěi jìngzhēng duìshǒu
Công ty Meirui sẽ giới thiệu khách hàng cho đối thủ cạnh tranh

C 🔊 梅瑞公司与对手之间的竞争非常激烈
Méiruì gōngsī yǔ duìshǒu zhījiān de jìngzhēng fēicháng jīliè
Sự cạnh tranh giữa Meirui và đối thủ rất gay gắt

D 🔊 梅瑞公司的这种营销手段让人难以接受
Méiruì gōngsī de zhè zhǒng yíngxiāo shǒuduàn ràng rén nányǐ jiēshòu
Cách tiếp thị này của Meirui khiến người ta khó chấp nhận

21.
🔊 女人逛超市从来不怕累,为了找到喜欢的商品,跑断腿都不怕;找到之后,还会根据价格反复比较,精挑细选。有时候,就算没有找到自己喜欢的商品,女人也会大包小包,买很多其他东西回来。而男人去超市时普遍都目标明确,他们清楚自己到底要买什么,直接把购物车推到该商品的货架前,不管贵不贵,拿起来就往购物车里装。他们不愿意比较价格,也不会去寻找打折商品。

Nǚrén guàng chāoshì cónglái bù pà lèi, wèile zhǎodào xǐhuān de shāngpǐn, pǎo duàn tuǐ dōu bù pà; zhǎodào zhīhòu, hái huì gēnjù jiàgé fǎnfù bǐjiào, jīngtiāo xǐxuǎn. Yǒushíhòu, jiùsuàn méiyǒu zhǎodào zìjǐ xǐhuān de shāngpǐn, nǚrén yě huì dà bāo xiǎo bāo, mǎi hěn duō qítā dōngxī huílái. Ér nánrén qù chāoshì shí pǔbiàn dōu mùbiāo míngquè, tāmen qīngchǔ zìjǐ dàodǐ yào mǎi shénme, zhíjiē bǎ gòuwùchē tuī dào gāi shāngpǐn de huòjià qián, bùguǎn guì bù guì, ná qǐlái jiù wǎng gòuwùchē lǐ zhuāng. Tāmen bù yuànyì bǐjiào jiàgé, yě bù huì qù xúnzhǎo dǎzhé shāngpǐn.

Phụ nữ đi siêu thị không bao giờ sợ mệt, để tìm món mình thích thì đi mỏi chân cũng không ngại; tìm được rồi còn so sánh giá cả nhiều lần, chọn lựa kỹ càng. Có khi, dù không tìm được món ưa thích, phụ nữ cũng xách đầy túi, mua nhiều thứ khác. Còn đàn ông khi đi siêu thị thì mục tiêu thường rõ ràng, họ biết chính xác cần mua gì, đẩy xe thẳng đến kệ, không quan tâm đắt hay rẻ, lấy rồi bỏ vào xe. Họ không muốn so giá, cũng không tìm hàng giảm giá.

Đáp án: D

A 🔊 女人逛超市常常会跑断腿
Nǚrén guàng chāoshì chángcháng huì pǎo duàn tuǐ
Phụ nữ đi siêu thị thường mỏi chân

B 🔊 女人不愿意寻找打折商品
Nǚrén bù yuànyì xúnzhǎo dǎzhé shāngpǐn
Phụ nữ không muốn tìm hàng giảm giá

C 🔊 在超市男人负责推购物车
Zài chāoshì nánrén fùzé tuī gòuwùchē
Trong siêu thị đàn ông phụ trách đẩy xe

D 🔊 男人买东西一般比较干脆
Nánrén mǎi dōngxī yībān bǐjiào gāncuì
Đàn ông mua đồ thường dứt khoát hơn

22.
🔊 有句话叫风险与收益并存。你想追求高收益高利润,就一定会有相对较大的风险,没有什么投资是稳赚不赔的。要投资,首先要做好承担亏损的思想准备。尤其是初期投资,最高目标就是保值不亏,当然,这个“不亏”的意思是说,不管外面的市场怎么变化,我们用来投资的钱,还值原来的那么多。

Yǒu jù huà jiào fēngxiǎn yǔ shōuyì bìngcún. Nǐ xiǎng zhuīqiú gāo shōuyì gāo lìrùn, jiù yīdìng huì yǒu xiāngduì jiào dà de fēngxiǎn, méiyǒu shénme tóuzī shì wěn zhuàn bù péi de. Yào tóuzī, shǒuxiān yào zuò hǎo chéngdān kuīsǔn de sīxiǎng zhǔnbèi. Yóuqí shì chūqī tóuzī, zuìgāo mùbiāo jiùshì bǎozhí bù kuī, dāngrán, zhège “bù kuī” de yìsi shì shuō, bùguǎn wàimiàn de shìchǎng zěnme biànhuà, wǒmen yòng lái tóuzī de qián, hái zhí yuánlái nàme duō.

Có câu: rủi ro và lợi nhuận luôn song hành. Bạn muốn lợi nhuận cao, tất nhiên phải chấp nhận rủi ro lớn, không có đầu tư nào chắc chắn không lỗ. Muốn đầu tư thì trước hết phải chuẩn bị tâm lý chịu thua lỗ. Đặc biệt, trong giai đoạn đầu, mục tiêu cao nhất chỉ là giữ vốn, không bị lỗ. Tất nhiên, “không lỗ” nghĩa là bất kể thị trường bên ngoài biến động thế nào, số tiền ta bỏ ra đầu tư vẫn giữ được giá trị như cũ.

Đáp án: B

A 🔊 投资多少,就能得到多少
Tóuzī duōshǎo, jiù néng dédào duōshǎo
Đầu tư bao nhiêu thì nhận được bấy nhiêu

B 🔊 所有的投资都可能有风险
Suǒyǒu de tóuzī dōu kěnéng yǒu fēngxiǎn
Tất cả các khoản đầu tư đều có thể có rủi ro

C 🔊 投资的钱不值原来那么多
Tóuzī de qián bù zhí yuánlái nàme duō
Tiền đầu tư không còn giá trị như ban đầu

D 🔊 初期投资一定会有亏损
Chūqī tóuzī yīdìng huì yǒu kuīsǔn
Đầu tư ban đầu nhất định sẽ bị lỗ

第三部分

第23-28题:请选出正确答案。
Câu 23-28: Chọn đáp án đúng.

23-25

🔊 因为工作需要,我利用业余时间报了个口译班。班里有一位老师,大约30岁,口译功夫了得。后来才知道,她大学学的是历史,本职工作是一家公司的公关部经理,跟英语没什么关系,儿子已经5岁,她每天要上班、做家务、带孩子。

🔊 打开她的博客,已经更新了500多页,全部都是每天她自己做口译练习的文章,平均每天两篇长的一篇短的,她坚持做这件事已经快10年了。非专业出身的她因为爱好英语而一直努力。我对她表示钦佩,她说,10年前,她曾经看到一份调查报告,一个人如果要掌握一项技能并成为专家,需要不间断地练习1万个小时。当时她算了一笔账,如果每天练习5个小时,每年300天的话,那么需要近7年的时间。

🔊 披头士乐队在成名前已举办过1200场音乐会,比尔·盖茨在发家前已做了7年的程序员。

🔊 为什么你工作了10年还只是一名小职员?为什么你在家做了7年的饭,也没变成特级大厨?那是因为,你没有投入精力和热情来练习一项技能。每天上班只是看报纸、上网、应付琐碎的任务,每天做饭只是为了让家庭正常运转,并没用专业的眼光看待这件事。

🔊 生命中的下一个7年,下一个1万个小时,你打算怎样度过?

Pinyin:

Yīnwèi gōngzuò xūyào, wǒ lìyòng yèyú shíjiān bàole gè kǒuyì bān. Bān lǐ yǒu yí wèi lǎoshī, dàyuē sānshí suì, kǒuyì gōngfu liǎodé. Hòulái cái zhīdào, tā dàxué xué de shì lìshǐ, běnzhí gōngzuò shì yī jiā gōngsī de gōngguān bù jīnglǐ, gēn Yīngyǔ méi shénme guānxì, érzi yǐjīng wǔ suì, tā měitiān yào shàngbān, zuò jiāwù, dài háizi.

Dǎkāi tā de bókè, yǐjīng gēngxīn le wǔbǎi duō yè, quánbù dōu shì měitiān tā zìjǐ zuò kǒuyì liànxí de wénzhāng, píngjūn měitiān liǎng piān zhǎng de yì piān duǎn de, tā jiānchí zuò zhè jiàn shì yǐjīng kuài shí nián le. Fēi zhuānyè chūshēn de tā yīnwèi àihào Yīngyǔ ér yīzhí nǔlì. Wǒ duì tā biǎoshì qīnpèi, tā shuō, shí nián qián, tā céngjīng kàn dào yí fèn diàochá bàogào, yīgè rén rúguǒ yào zhǎngwò yí xiàng jìnéng bìng chéngwéi zhuānjiā, xūyào bù jiànduàn de liànxí yí wàn gè xiǎoshí. Dāngshí tā suàn le yì bǐ zhàng, rúguǒ měitiān liànxí wǔ gè xiǎoshí, měinián sānbǎi tiān de huà, nàme xūyào jìn qī nián de shíjiān.

Pītóushì yuèduì zài chéngmíng qián yǐ jǔbàn guò yīqiān èrbǎi chǎng yīnyuèhuì, Bǐ’ěr Gàicí zài fājiā qián yǐ zuò le qī nián de chéngxùyuán.

Wèishéme nǐ gōngzuò le shí nián hái zhǐ shì yì míng xiǎo zhíyuán? Wèishéme nǐ zài jiā zuò le qī nián de fàn, yě méi biàn chéng tèjí dàchú? Nà shì yīnwèi, nǐ méiyǒu tóurù jīnglì hé rèqíng lái liànxí yí xiàng jìnéng. Měitiān shàngbān zhǐshì kàn bàozhǐ, shàngwǎng, yìngfù suǒsuì de rènwù, měitiān zuò fàn zhǐshì wèile ràng jiātíng zhèngcháng yùnzhuǎn, bìng méiyǒu yòng zhuānyè de yǎnguāng kàndài zhè jiàn shì.

Shēngmìng zhōng de xià yí gè qī nián, xià yí gè yí wàn gè xiǎoshí, nǐ dǎsuàn zěnyàng dùguò?

Tiếng Việt

Vì nhu cầu công việc, tôi đã tranh thủ thời gian rảnh để đăng ký một lớp học phiên dịch. Trong lớp có một cô giáo khoảng 30 tuổi, kỹ năng phiên dịch của cô ấy rất xuất sắc. Sau này mới biết, cô học đại học chuyên ngành lịch sử, công việc chính là trưởng bộ phận quan hệ công chúng của một công ty, hoàn toàn không liên quan đến tiếng Anh. Con trai cô đã 5 tuổi, mỗi ngày cô phải đi làm, làm việc nhà, chăm con.

Mở blog của cô ra, đã được cập nhật hơn 500 trang, tất cả đều là các bài luyện tập phiên dịch hàng ngày do chính cô viết. Trung bình mỗi ngày một bài dài và một bài ngắn, cô đã kiên trì làm việc này suốt gần 10 năm. Mặc dù không học chuyên ngành, nhưng vì yêu thích tiếng Anh, cô đã luôn cố gắng. Tôi bày tỏ sự khâm phục, cô nói rằng: 10 năm trước, cô từng đọc một báo cáo khảo sát, cho biết nếu một người muốn thành thạo một kỹ năng và trở thành chuyên gia thì cần phải luyện tập không gián đoạn trong 10,000 giờ. Lúc đó cô đã tính toán: nếu mỗi ngày luyện tập 5 tiếng, mỗi năm 300 ngày thì sẽ cần khoảng gần 7 năm.

Ban nhạc The Beatles đã tổ chức hơn 1200 buổi biểu diễn trước khi nổi tiếng, Bill Gates cũng đã làm lập trình viên 7 năm trước khi khởi nghiệp.

Tại sao bạn đã làm việc 10 năm mà vẫn chỉ là một nhân viên bình thường? Tại sao bạn đã nấu ăn 7 năm mà vẫn không trở thành đầu bếp hạng nhất? Đó là vì bạn không bỏ công sức và đam mê để luyện tập một kỹ năng. Mỗi ngày đi làm chỉ là đọc báo, lướt web, xử lý các việc vụn vặt. Nấu cơm mỗi ngày cũng chỉ để duy trì hoạt động gia đình chứ bạn không xem đó là một nghề nghiệp một cách nghiêm túc, chuyên nghiệp.

Vậy 7 năm tiếp theo trong cuộc đời bạn, 10,000 giờ tiếp theo, bạn dự định sẽ sống như thế nào?

23. 🔊 关于口译老师,下列哪项正确?

  • Guānyú kǒuyì lǎoshī, xiàliè nǎ xiàng zhèngquè?
  • Về cô giáo dạy phiên dịch, điều nào sau đây là đúng?

A 🔊 她本来是个历史老师
Tā běnlái shì gè lìshǐ lǎoshī
Cô ấy vốn là giáo viên dạy lịch sử

B 🔊 她做口译老师是兼职
Tā zuò kǒuyì lǎoshī shì jiānzhí
Cô làm giáo viên dạy phiên dịch là việc làm thêm

C 🔊 她学英语是工作需要
Tā xué Yīngyǔ shì gōngzuò xūyào
Cô học tiếng Anh vì công việc yêu cầu

D 🔊 儿子经常帮她做家务
Érzi jīngcháng bāng tā zuò jiāwù
Con trai thường xuyên giúp cô làm việc nhà

 Đáp án: B 她做口译老师是兼职

Giải thích:
Trong bài nói rõ “她本职工作是一家公司的公关部经理”, nghĩa là công việc chính của cô là trưởng phòng PR, không liên quan đến tiếng Anh, việc dạy phiên dịch là do sở thích và làm thêm ngoài giờ – tức là 兼职 (việc làm thêm).

24. 🔊 上文提到披头士乐队、比尔·盖茨是为了证明:

  • Shàngwén tídào Pītóushì yuèduì, Bǐ’ěr Gàicí shì wèile zhèngmíng:
  • Đoạn văn trên nhắc đến ban nhạc The Beatles và Bill Gates là để chứng minh điều gì?

A 🔊 掌握技能需要坚持练习
Zhǎngwò jìnéng xūyào jiānchí liànxí
Muốn thành thạo kỹ năng cần kiên trì luyện tập

B 🔊 7年之后才可能取得成功
Qī nián zhīhòu cái kěnéng qǔdé chénggōng
Phải sau 7 năm mới có thể thành công

C 🔊 名人都了解7年规则
Míngrén dōu liǎojiě qī nián guīzé
Người nổi tiếng đều hiểu quy tắc 7 năm

D 🔊 办1200场音乐会需要7年
Bàn 1200 chǎng yīnyuèhuì xūyào qī nián
Tổ chức 1200 buổi hòa nhạc cần 7 năm

Đáp án: A 掌握技能需要坚持练习

Giải thích:
Tác giả nhấn mạnh nguyên tắc “1万个小时” – muốn trở thành chuyên gia phải luyện tập kiên trì, không ngừng nghỉ. Việc The Beatles biểu diễn hơn 1200 lần, hay Bill Gates lập trình 7 năm là minh chứng cho việc kiên trì luyện tập để thành công, chứ không phải do biết quy tắc hay thời gian cụ thể.

25. 🔊 上文主要想告诉我们:

  • Shàngwén zhǔyào xiǎng gàosu wǒmen:
  • Đoạn văn chủ yếu muốn nói với chúng ta điều gì?

A 🔊 应该发展自己的爱好
Yīnggāi fāzhǎn zìjǐ de àihào
Nên phát triển sở thích cá nhân

B 🔊 要利用业余时间学习
Yào lìyòng yèyú shíjiān xuéxí
Phải tận dụng thời gian rảnh để học tập

C 🔊 怎样才可以成为专家
Zěnyàng cái kěyǐ chéngwéi zhuānjiā
Làm thế nào để trở thành chuyên gia

D 🔊 怎么提升自己的职位
Zěnme tíshēng zìjǐ de zhíwèi
Làm thế nào để thăng chức

Đáp án: C 怎样才可以成为专家

Giải thích:
Cả đoạn văn xoay quanh câu chuyện luyện tập 10,000 giờ và việc cô giáo trở thành chuyên gia phiên dịch dù không học chuyên ngành. Điều đó chứng minh rằng, nếu kiên trì học hỏi và luyện tập, ai cũng có thể trở thành chuyên gia trong lĩnh vực mình yêu thích.

26–28

🔊 春节将至,京城各大商场又开始忙着发广告,准备打折促销、送积分送礼品、延长营业时间等,希望在春节“黄金周”里大赚一笔。这就是人们常说的“假日经济”。

🔊 其实,所谓的“假日经济”并不存在。

🔊 去年12月31日至今年1月2日的元旦假期中,各大商场的确人山人海,营业额创纪录。元旦假期一过,商场客流就下降,营业额甚至不到元旦期间的四分之一。此情此景给人们一种错觉:“假日经济”就像强心针,可以给现在不景气的商场带来繁荣,促进销售。

🔊 但大部分人没有注意到,在商场假日销售额保持增长的同时,利润并没有明显增加,因为商场的热闹基本都是由各种促销活动带来的。另外,顾客通常有固定的消费预算,在一定时期内,用于消费的金额实际上是有一定限度的,假期买得多了,其他时间自然就会减少购物行为。所以说,假期打折等促成了人们特定消费心理的形成,但更多的只是影响了顾客购物的时间调整,而并不能从根本上改变商业销售的旺淡规律。

🔊 从某种意义上说,一年两三次的“假日经济”对商家长期稳定的发展并不利。商家应该多想想,节日之后该怎么办。

Phiên âm

Chūnjié jiāng zhì, Jīngchéng gè dà shāngchǎng yòu kāishǐ mángzhe fā guǎnggào, zhǔnbèi dǎzhé cùxiāo, sòng jīfēn sòng lǐpǐn, yáncháng yíngyè shíjiān děng, xīwàng zài Chūnjié “huángjīn zhōu” lǐ dà zhuàn yì bǐ. Zhè jiù shì rénmen cháng shuō de “jiàrì jīngjì”.

Qíshí, suǒwèi de “jiàrì jīngjì” bìng bù cúnzài.

Qùnián shí’èr yuè sānshíyī rì zhì jīnnián yī yuè èr rì de Yuándàn jiàqī zhōng, gè dà shāngchǎng díquè rénshānrénhǎi, yíngyè’é chuàng jìlù. Yuándàn jiàqī yí guò, shāngchǎng kèliú jiù xiàjiàng, yíngyè’é shènzhì bù dào Yuándàn qījiān de sì fēn zhī yī. Cǐ qíng cǐ jǐng gěi rénmen yì zhǒng cuòjué: “jiàrì jīngjì” jiù xiàng qiángxīnzhēn, kěyǐ gěi xiànzài bù jǐngqì de shāngchǎng dàilái fánróng, cùjìn xiāoshòu.

Dàn dà bùfen rén méiyǒu zhùyì dào, zài shāngchǎng jiàrì xiāoshòu’é bǎochí zēngzhǎng de tóngshí, lìrùn bìng méiyǒu míngxiǎn zēngjiā, yīnwèi shāngchǎng de rènào jīběn dōu shì yóu gè zhǒng cùxiāo huódòng dàilái de. Lìngwài, gùkè tōngcháng yǒu gùdìng de xiāofèi yùsuàn, zài yídìng shíqī nèi, yòng yú xiāofèi de jīn’é shíjì shang shì yǒu yídìng xiàndù de, jiàqī mǎi de duō le, qítā shíjiān zìrán jiù huì jiǎnshǎo gòuwù xíngwéi. Suǒyǐ shuō, jiàqī dǎzhé děng cùchéng le rénmen tèdìng xiāofèi xīnlǐ de xíngchéng, dàn gèng duō de zhǐshì yǐngxiǎng le gùkè gòuwù de shíjiān tiáozhěng, ér bìng bùnéng cóng gēnběn shàng gǎibiàn shāngyè xiāoshòu de wàng dàn guīlǜ.

Cóng mǒu zhǒng yìyì shàng shuō, yì nián liǎng sān cì de “jiàrì jīngjì” duì shāngjiā chángqī wěndìng de fāzhǎn bìng bù lì. Shāngjiā yīnggāi duō xiǎngxiǎng, jiérì zhīhòu gāi zěnmebàn.

Tiếng Việt:

Tết sắp đến, các trung tâm thương mại lớn ở Bắc Kinh lại bắt đầu bận rộn phát quảng cáo, chuẩn bị các chương trình giảm giá khuyến mãi, tặng điểm thưởng và quà tặng, kéo dài thời gian mở cửa,… mong muốn kiếm được một khoản lớn trong “tuần lễ vàng” dịp Tết. Đây chính là điều mà người ta thường gọi là “kinh tế ngày lễ”.

Thật ra, cái gọi là “kinh tế ngày lễ” không thực sự tồn tại.

Trong kỳ nghỉ Tết Dương lịch từ ngày 31 tháng 12 năm ngoái đến ngày 2 tháng 1 năm nay, các trung tâm thương mại quả thật đông nghẹt người, doanh thu đạt mức kỷ lục. Nhưng ngay sau kỳ nghỉ Tết Dương lịch, lượng khách giảm mạnh, doanh thu thậm chí chưa bằng 1/4 so với trong kỳ nghỉ. Cảnh tượng đó khiến người ta có một ảo giác rằng: “kinh tế ngày lễ” giống như một mũi tiêm kích thích, có thể mang lại sự phồn thịnh cho các trung tâm thương mại đang ảm đạm, thúc đẩy doanh số bán hàng.

Tuy nhiên, phần lớn mọi người không nhận ra rằng: mặc dù doanh số trong kỳ nghỉ tăng lên, lợi nhuận lại không tăng rõ rệt, bởi vì sự sôi động của trung tâm thương mại phần lớn đến từ các hoạt động khuyến mãi. Hơn nữa, người tiêu dùng thường có ngân sách tiêu dùng cố định trong một thời gian nhất định. Nếu mua sắm nhiều trong kỳ nghỉ thì tự nhiên sẽ giảm chi tiêu vào các thời điểm khác. Vì vậy, việc giảm giá trong kỳ nghỉ chỉ giúp hình thành tâm lý tiêu dùng đặc thù, chủ yếu ảnh hưởng đến thời gian mua sắm, chứ không thể thay đổi quy luật mùa vụ của hoạt động kinh doanh.

Ở một khía cạnh nào đó, “kinh tế ngày lễ” chỉ diễn ra vài ba lần trong năm, thực chất không có lợi cho sự phát triển lâu dài và ổn định của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nên suy nghĩ nhiều hơn: sau kỳ nghỉ thì phải làm thế nào?

26. 🔊 上文没有提到下列哪种类型的促销活动?

  • Shàngwén méiyǒu tí dào xiàliè nǎ zhǒng lèixíng de cùxiāo huódòng?
  • Đoạn văn trên không nhắc đến loại hình khuyến mãi nào dưới đây?

A 🔊 全场六折
Quánchǎng liù zhé
Giảm giá toàn bộ cửa hàng 40%

B 🔊 买二送一
Mǎi èr sòng yī
Mua hai tặng một

C 🔊 购物返现
Gòuwù fǎnxiàn
Hoàn tiền khi mua sắm

D 🔊 通宵营业
Tōngxiāo yíngyè
Mở cửa suốt đêm

Đáp án: C 购物返现

Giải thích:
Đoạn văn có nhắc đến các hình thức khuyến mãi như:

  • “打折促销” (giảm giá) → liên quan đến A
  • “送积分送礼品” (tặng điểm thưởng, tặng quà) → liên quan đến B
  • “延长营业时间” (kéo dài thời gian mở cửa) → liên quan đến D

Không hề nhắc tới hoàn tiền khi mua sắm (购物返现), nên C là đáp án đúng.

27. 🔊 关于“假日经济”,下列哪项正确?

  • Guānyú “jiàrì jīngjì”, xiàliè nǎ xiàng zhèngquè?
  • Về “kinh tế ngày lễ”, phương án nào dưới đây là đúng?

A 🔊 是一种针的牌子
Shì yì zhǒng zhēn de páizi
Là một nhãn hiệu thuốc tiêm

B 🔊 给商场带来表面的繁荣
Gěi shāngchǎng dàilái biǎomiàn de fánróng
Mang lại sự phồn thịnh bề ngoài cho trung tâm thương mại

C 🔊 会使商家利润明显增加
Huì shǐ shāngjiā lìrùn míngxiǎn zēngjiā
Giúp lợi nhuận của doanh nghiệp tăng rõ rệt

D 🔊 有利于商家的长期发展
Yǒulì yú shāngjiā de chángqī fāzhǎn
Có lợi cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp

Đáp án: B 给商场带来表面的繁荣

Giải thích:
Bài viết khẳng định rằng “假日经济” chỉ tạo ra sự “热闹” nhất thời và “给人一种错觉”, tức là chỉ mang lại cảm giác phồn thịnh tạm thời.
Tác giả còn chỉ ra: lợi nhuận không tăng, chỉ là điều chỉnh thời điểm tiêu dùng, không thay đổi quy luật buôn bán, nên A, C, D đều sai.

28. 🔊 作者对“假日经济”的态度是:

  • Zuòzhě duì “jiàrì jīngjì” de tàidù shì:
  • Thái độ của tác giả đối với “kinh tế ngày lễ” là gì?

A 🔊 高兴的
Gāoxìng de
Vui mừng

B 🔊 赞同的
Zàntóng de
Tán thành

C 🔊 反对的
Fǎnduì de
Phản đối

D 🔊 后悔的
Hòuhuǐ de
Hối hận

Đáp án: C 反对的

Giải thích:
Tác giả nói rõ ràng rằng:

  • “假日经济并不存在”
  • “对商家长期稳定的发展并不利”
  • “商家应该多想想节日之后怎么办”
    => Tức là không tán thành, thậm chí phản đối việc phụ thuộc vào “kinh tế ngày lễ”.

Không có biểu hiện nào là vui mừng (A), tán đồng (B) hay hối hận (D).

三、书写

第一部分

第29-31题:完成句子。
Câu 29-31: Hoàn thành câu.

Đáp án:

29.

🔊 对她的合理要求你不应该拒绝。

  • Duì tā de hélǐ yāoqiú nǐ bù yìnggāi jùjué.
  • Đối với yêu cầu hợp lý của cô ấy, bạn không nên từ chối.

30. 🔊 对手不见得会妨碍我们的发展。我们的发展不见得会妨碍对手。

  • Duìshǒu bú jiàndé huì fáng’ài wǒmen de fāzhǎn. Wǒmen de fāzhǎn bú jiàndé huì fáng’ài duìshǒu.
  • Đối thủ chưa chắc sẽ cản trở sự phát triển của chúng ta. Sự phát triển của chúng ta cũng chưa chắc sẽ cản trở đối thủ.

31. 🔊 这个理论已经被应用到商业领域。

  • Zhège lǐlùn yǐjīng bèi yìngyòng dào shāngyè lǐngyù.
  • Lý thuyết này đã được áp dụng vào lĩnh vực kinh doanh.

第二部分

第32题:写短文。
Câu 32: Viết đoạn văn ngắn.

请结合下列词语(要全部使用,顺序不分先后),写一篇 80 字左右的短文。

Hãy kết hợp các từ sau (phải sử dụng hết, không phân biệt thứ tự), viết một đoạn văn khoảng 80 chữ.

🔊 对手、倒霉、热心、促进、不如

Duìshǒu, dǎoméi, rèxīn, cùjìn, bùrú

Đối thủ, xui xẻo, nhiệt tình, thúc đẩy, không bằng

Bài làm mẫu 1:

🔊 有时候我们觉得自己很倒霉,其实是因为对手太强大了。但也正是这些对手,促进了我们的成长。如果没有他们,我们也许还停留在原地。有热心的朋友鼓励我们,不如认真面对挑战,一步一步前进。

Pinyin:
Yǒu shíhòu wǒmen juéde zìjǐ hěn dǎoméi, qíshí shì yīnwèi duìshǒu tài qiángdà le. Dàn yě zhèngshì zhèxiē duìshǒu, cùjìn le wǒmen de chéngzhǎng. Rúguǒ méiyǒu tāmen, wǒmen yěxǔ hái tíngliú zài yuándì. Yǒu rèxīn de péngyǒu gǔlì wǒmen, bùrú rènzhēn miànduì tiǎozhàn, yībù yībù qiánjìn.

Tiếng Việt
Đôi khi chúng ta cảm thấy mình thật xui xẻo, thực ra là vì đối thủ quá mạnh. Nhưng chính những đối thủ đó lại thúc đẩy sự trưởng thành của chúng ta. Nếu không có họ, có lẽ ta vẫn giậm chân tại chỗ. Có bạn bè nhiệt tình cổ vũ, chi bằng đối mặt với thử thách và từng bước tiến lên.

 Bài làm mẫu 2:

🔊 我最近有点倒霉,比赛中遇到了一个很强的对手。但他的实力反而促进了我更加努力。虽然最后的成绩不如他,但我得到了热心老师的鼓励,决定继续坚持下去。

Pinyin:
Wǒ zuìjìn yǒudiǎn dǎoméi, bǐsài zhōng yùdào le yí gè hěn qiáng de duìshǒu. Dàn tā de shílì fǎn’ér cùjìn le wǒ gèng jiā nǔlì. Suīrán zuìhòu de chéngjì bùrú tā, dàn wǒ dédào le rèxīn lǎoshī de gǔlì, juédìng jìxù jiānchí xiàqù.

Tiếng Việt
Gần đây tôi hơi xui xẻo, trong cuộc thi đã gặp một đối thủ rất mạnh. Nhưng chính thực lực của anh ta lại thúc đẩy tôi cố gắng hơn. Tuy kết quả cuối cùng không bằng anh ấy, nhưng tôi đã nhận được sự cổ vũ nhiệt tình từ thầy cô và quyết định tiếp tục kiên trì.

→Qua bài đọc “培养对手”, chúng ta hiểu rằng việc có đối thủ không chỉ mang tính cạnh tranh mà còn là động lực để bản thân ngày càng tiến bộ. Khi làm bài tập và luyện tập kỹ năng đọc hiểu, người học không chỉ củng cố kiến thức ngôn ngữ, mà còn rút ra bài học ý nghĩa: đôi khi “nuôi dưỡng đối thủ” lại chính là cách để bản thân không ngừng hoàn thiện.

→ Xem tiếp Bài 30: Lời giải và đáp án Sách bài tập Giáo trình Chuẩn HSK 5 Tập 2