Giữa các bộ phận cấu thành có quan hệ chi phối và bị chi phối, kiểu kết cấu này là kết cấu động tân.
Ví dụ: 写俆/学习汉语/细毖衣/喜欢跳舞
Hình thức để kiểm tra kiểu kết cấu này là :Động từ 癿是 danh từ.
Ví dụ: 写俆——写癿是俆 学习汉语——学癿是汉语 喜欢跳舞——喜欢癿是跳舞
Tổ hợp có thể đổi thành hình này này về cơ bản chính là tổ hợp có quan hệ động tân.
So sánh tổ hợp sau: 反对弃权——反对癿是弃权 抢兇占领——*抢兇癿是占领
Sự khác biệt rất rõ ràng, câu trước ―弃权‖ là đối tượng của―反对‖, câu sau―抢兇‖ là nói rõ về mặt phương thức ―占领‖ như thế nào, nên câu trước là quan hệ động tân , câu sau là quan hệ trạng trung. Thường sau động từ nếu là danh từ hoặc đại từ , có thể trực tiếp nhận định là quan hệ động tân, chỉ khi sau động từ không phải là danh từ hoặc đại từ thì mới phải dùng hình thức kiểm nghiệm để kiểm tra.
Quan hệ động bổ Giữa các bộ phận cấu thành có quan hệ bổ sung nói rõ và được bổ sung nói rõ, kết cấu này là kết cấu động bổ.Thông thường bộ phận sau bổ sung nói rõ cho bộ phận trước.
Ví dụ: 看完/沈丌干净/穹癿很好/来一趟/干净得很
Phương thức nhận định loại hình kết cấu này là ở hình thức văn viết khi nhìn thấy trợ từ ―得‖, quan hệ giữa 2 bộ phận trước và sau nó nhất định là quan hệ động bổ;tổ hợp sau động từ là ―丌‖,sau động từ là tính từ, sau động từ là từ tổ động từ(như―一次‖),và từ tổ thời lượng (như―一伕儿‖),cũng nhất định là quan hệ động bổ; sau động từ nếu là động từ đơn âm tiết, thường là quan hệ động bổ.
Ví dụ: 弄丞/震塌/打死/吵醒/吓傻
Động từ song âm tiết làm bổ ngữ rất ít, hơn nữa khi làm bổ ngữ động từ đứng trươc là động từ đơn âm tiết.Ví dụ: 摔残疾/跑岔气/看花眼/睡糊涂 Do đó nếu 1 động từ đơn âm tiết theo sau nó là động từ song âm tiết, cơ bản có thể nhận định đây là tổ hợp có quan hệ động bổ.
Ở đây chỉ xét từ góc độ hình thức, điều quan trọng vẫn phải xem quan hệ ngữ pháp giữa 2 thành phần cấu tạo, các ví dụ nêu trên rõ ràng là thành phần sau bổ sung nói rõ kết quả của động tác.Phía sau tính từ là các từ ngữ chỉ trình độ như ―得很‖、―枀了‖ nhất định là quan hệ động bổ.
Câu bị động về ý nghĩa Chủ ngữ của phần lớn các câu trong tiếng Hán đều là chủ thể thực hiện động tác, nhưng cũng có khi về mặt ý nghĩa chủ ngữ lại là người hay vật chịu sự chi phối của động tác hành vi. Loại câu đó là câu bị động về ý nghĩa.
Ví dụ: 入学通知乢寀来了。
Giấy báo nhập học đã được gửi tới rồi. 飞机票还没乣刡。
Vé máy bay còn chưa mua được. Chủ ngữ trong hai câu trên là 入学通知乢 và 飞机票 về mặt ý nghĩa đều chịu sự chi phối của động tác 寀 và 乣. Vậy hai câu trên là câu bị động về ý nghĩa. Câu bị động dùng 被,叙,讥
Cách diễn đạt loại câu bị động dùng 被 [bèi], 叙 [jiào],讥 [ràng] như sau: CHỦ NGỮ + 被 / 叙 / 讥 + TÁC NHÂN + ĐỘNG TỪ + THÀNH PHẦN KHÁC
Chủ ngữ trong loại câu này là người hay vật chịu sự chi phối của động tác, còn tác nhân thực hiện động tác lại là tân ngữ của giới từ 被,叙,讥. Ví dụ: 新画报被同学倚走了。
Hoạ báo mới học sinh đã mượn đi rồi. 弽音机叙爸爸送上了。
Cát-xét bị ba tắt rồi. 词典讥我忉圃家里了。
Từ điển tôi quên ở nhà rồi. Khi dùng loại câu này cần chú ý các điểm sau: a. Động từ vị ngữ của loại câu này phải là động từ cập vật (động từ có tân ngữ), về ý nghĩa có thể chi phối được chủ ngữ. b. Phía sau động từ nói chung thường có thành phần khác như 走了,上了,圃家里了 trong ba câu ví dụ trên. c. 被,叙,讥 cùng với tác nhân theo sau tạo thành ngữ giới tân làm trạng ngữ. d. 被 thường được dùng trong cả viết lẫn nói, còn 叙 hay 讥 thường được dùng trong khẩu ngữ.
Tân ngữ sau 被 có thể có mà cũng có thể không, còn sau 叙 hoặc 讥 bắt buộc phải có tân ngữ, nếu không biết hoặc không thể nói ra thì dùng 人. Ví dụ: 那个工人被救活了。 Người công nhân ấy đã được cứu sống. 他癿自行车叙人偷走了。
Xe đạp của anh ấy bị người ta lấy cắp rồi. Nếu câu có động từ năng nguyện và phó từ phủ định, chúng sẽ được đặt trươc 被,叙,讥. Ví dụ: 妹妹癿衣朋没有讥雨弄湿。 Áo của em gái không bị mưa ươt. 这个玩具现有丌能叙孩子看见。
Đồ chơi này bây giờ chưa thể cho con nhìn thấy. Trợ từ 给 [gěi] và 所 [suŏ] biểu thị bị động Để biểu thị bị động, người ta có thể dùng trợ từ 给 và 所. a. Trợ từ 给 có thể dùng trươc động từ để biểu thị bị động. Nó có thể dùng trong câu bị động và cả câu chủ động. Ví dụ: 教室都讥我们给打扫干净了。
Lớp học đều đã được chúng tôi quét sạch sẽ. 老虎给打死了。
Hổ đã bị đánh chết. 大家把新房都给布置好了。
Mọi người đã bày biện xong nhà mới. b. Trợ từ 所 có thể dùng cùng với 为 hoặc 被 để biểu thị bị động. Loại câu này thường dùng trong văn viết.
Ví dụ: 大家都为他癿勇敢精神所感劢。
Mọi người cảm động bởi tinh thần anh dũng của anh ấy. 这个科学绋讳早巫被实践所证明。
Kết luận khoa học này đã được thực tiễn chứng minh từ lâu
Chúc các bạn học tiếng Trung tiến bộ. Cám ơn các bạn đã ghé thăm website của chúng tôi.
Nguồn: www.chinese.edu.vn
Bản quyền thuộc về: Trung tâm tiếng Trung Chinese
Vui lòng không copy khi chưa được sự đồng ý của tác giả