Thời tiết Trung Quốc cũng được chia làm 4 mùa như ở Việt Nam: 春天:/Chūntiān/ chỉ mùa Xuân, 夏天:/xiàtiān/chỉ mùa Hạ, 秋天:/qiūtiān/ mùa Thu và 冬天:/dōngtiān/ có nghĩa là mùa Đông.
Tuy nhiên từ mùa có 2 cách nói đó là từ “季:/Jì/” và từ “天”. Điều đó có nghĩa là thay vì nói 春天, chúng ta có thể nói là 春季 đều có nghĩa là mùa Xuân.
Đón xem bài viết dưới đây để bổ sung kiến thức về chủ đề thời tiết tiếng Trung cũng như cách hỏi và giới thiệu về Bốn mùa này nhé.
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
Từ vựng về Thời tiết trong tiếng Trung
天气 | tiānqì | Thời tiết |
气候 | qìhòu | Khí hậu |
天气预报 | tiānqìyùbào | Dự báo thời tiết |
温度 / 气温
Số từ + 度 ….度 VD: 28度 零下五度: – 3C |
wēndù/ Qìwēn
số từ + ….dù …. Độ VD: 28 độ C Língxià wǔ dù: Âm 3 độ C |
Nhiệt độ |
晴天 | qíngtiān | Trời nắng/trời quang |
阴天 | yīn tiān | Trời âm u |
下雨 | xiàyǔ | Mưa |
下雪 | xiàxuě | Tuyết rơi |
出太阳 | chūtàiyáng | Trời nắng |
打雷 | dǎléi | Có sấm |
干燥 | gānzào | Khô hanh |
淋湿 | línshī | Ẩm ướt |
凉 | liáng | Mát mẻ |
冷 | lěng | Lạnh |
热 | rè | Nóng |
闷 | mèn | Oi bức |
暖和 | nuǎnhuo | Ấm áp |
雾 | wù | Sương mù |
闪电 | shǎndiàn | Chớp |
风 | fēng | Gió |
龙卷风 | lóngjuǎnfēng | Gió lốc/gió xoáy |
毛毛雨 | máomaoyǔ | Mưa phùn |
阵雨 | zhènyǔ | Mưa rào |
太阳雨 | tàiyángyǔ | Mưa bóng mây |
彩虹 | cǎihóng | Cầu vồng |
多云 | duōyún | Nhiều mây |
少云 | shǎo yún | Ít mây |
冰冷 | bīnglěng | Lạnh giá/lạnh buốt |
白天 | báitiān | Ban ngày |
黑夜 | hēiyè | Ban đêm |
热带 | rèdài | Nhiệt đới |
温带 | wēndài | Ôn đới |
Cách hỏi, giới thiệu về Thời tiết
1. 今天天气怎么样?jīn tiān tiān qì zěn me yàng ?
Thời tiết hôm nay thế nào?
2. 星期一天气怎么样?xīng qī yī tiān qì zěn me yàng ?
Thời tiết thứ hai thế nào?
3. 今天天气好吗?jīn tiān tiān qì hǎo ma ?
Thời tiết hôm nay có đẹp không?
4. 今天最高气温是多少?jīn tiān zuì gāo qì wēn shì duō shǎo ?
Hôm nay nhiệt độ cao nhất là bao nhiêu?
5. 你看天气预报了吗?nǐ kàn tiān qì yù bào le ma ?
Anh có xem dự báo thời tiết không?
6. 明天会下雨吗?míng tiān hùi xià yǔ ma ?
Ngày mai trời có mưa không
7. 今天天气真好!jīn tiān tiān qì zhēn hǎo !
Thời tiết hôm nay đẹp thật!
8. 天气好极了!tiān qì hǎo jí le !
Thời tiết đẹp quá!
9. 今天阳光明媚(朗)。jīn tiān yáng guāng míng mèi(lǎng)。
Hôm nay trời nắng đẹp.
天气很暖和。tiān qì hěn nuǎn huo 。
Tiết trời ấm áp.
10. 今天天气不好。 jīn tiān tiān qì bù hǎo
Thời tiết hôm nay xấu.
11. 天气不太好。tiān qì bù tài hǎo
Thời tiết không đẹp lắm.
12. 最近天气很差! Zuì jìn tiān qì hěn chā
Dạo này thời tiết chán quá!
13. 雨下一夜都没停。yǔ xià yī yè dōu méi tíng
Mưa suốt cả đêm.
14. 夏天热死了。xià tiān rè sǐ le
Mùa hè trời nóng ghê gớm.
15. 天气很热。tiān qì hěn rè
Trời rất nóng.
16. 今天小心會中暑。 jīn tiān xiǎo xīn huì zhōng shǔ
Hôm nay coi chừng bị cảm nắng.
17. 太热了,睡不着觉。tài rè le , shuì bù zǎo jiào
Nóng quá nên không ngủ được.
18. 今天不怎么热。jīn tiān bù zěn me rè
Hôm nay không nóng lắm.
19. 天气忽冷忽热的。tiān qì hū lěng hū rè de
Thời tiết lúc lạnh lúc nóng.
20. 天真气凉爽。Tiān qì zhēnliáng shuǎng 。
Tiết trời mát mẻ.
21. 秋高气爽。qiū gāo qì shuǎng
Mùa thu trời cao và mát mẻ.
22. 气温下降了。qì wēn xià jiàng le
Nhiệt độ giảm.
23. 花凋叶落。huā diāo yè luò
Hoa tàn lá rụng.
24. 下秋霜了。xià qiū shuāng le
Có sương thu rồi.
25. 冬天到了。dōng tiān dào le 。
Mùa đông đến rồi..
26. 水结成冰了。shuǐ jié chéng bīng le
Nước đóng băng rồi.
27. 今天天气很冷。jīn tiān tiān qì hěn lěng
Hôm nay rất lạnh.
28. 冻死我了。dōng sǐ wǒ le
Tôi lạnh chết mất.
29. 今天有点冷。jīn tiān yǒu diǎn lěng
Hôm nay hơi lạnh.
30. 不太冷。bù tài lěng
Không lạnh lắm.
31. 下雨了。xià yǔ le
Trời mưa rồi. Dự báo thời tiết
32. 我每天都听天气预报。wǒ měi tiān dōu tīng tiān qì yù bào.
Hàng ngày tôi đều nghe dự báo thời tiết.
33. 我每天都注意天气预报。wǒ měi tiān dōu zhù yì tiān qì yù bào.
Ngày nào tôi cũng nghe dự báo thời tiết.
34. 你听明天的天气预报了吗?nǐ tīng míng tiān de tiān qì yù bào le ma ?
Chị có nghe dự báo thời tiết ngày mai không?
35. 预报都说了些什么?yù bào dōu shuō le xiē shén me ?
Dự báo thời tiết nói gì?
36. 具天气预报,明天会有大雨。
jù tiān qì yù bào ,míng tiān huì yǒu dà yǔ
Theo dự báo thời tiết, ngày mai sẽ có mưa to.
37.天气预报不是很准确。 tiān qì yù bào bù shì hěn zhǔn què
Dự báo thời tiết không chính xác lắm.
38. 每天七点半会有天气预报。měi tiān 7 diǎn bàn hùi yǒu tiān qì yù bào
Vào 7 giờ 30 phút hàng ngày đều có bản tin dự báo thời tiết.
Giới thiệu Bốn mùa tiếng Trung
Bốn mùa được chia theo độ dài của ngày và đêm và sự thay đổi độ cao của mặt trời. Trên Thế Giới các quốc gia phân chia bốn mùa không hoàn toàn giống nhau. Phương pháp phân chia bốn mùa truyền thống của Trung Quốc nhấn mạnh ý nghĩa thiên văn của bốn mùa.
Ví dụ, đầu mùa xuân là điểm xuất phát, kinh độ mặt trời là 315 °, mùa xuân được chia thành điểm giữa, và đầu mùa hè là điểm cuối, kinh độ mặt trời thay đổi thành 45 ° và mặt trời di chuyển 90 ° trên đường hoàng đạo. Sự phân chia bốn mùa ở phía tây nhấn mạnh khí hậu của bốn mùa các mùa. Ý nghĩa dựa trên điểm bắt đầu của bốn mùa từ nửa cung đến mặt trời.
Ví dụ, mùa Xuân được chia thành điểm bắt đầu và Hạ chí làm điểm kết thúc. Về phương diện thiên văn, Trung Quốc chia bốn mùa theo bốn phương khoa học hơn. Mùa xuân và mùa Thu là hai điểm phân. Độ dài ngày đêm và độ cao của mặt trời đều tính bằng giá trị trung bình của cả năm.
Giá trị cực đại là đặc điểm điển hình của quá trình chuyển đổi. Vì vậy, rất hợp lý khi coi điểm phân đỉnh là điểm giữa của mùa xuân và điểm phân là điểm giữa của mùa thu; trong mùa hè, ngày dài nhất, đêm ngắn nhất và độ cao của mặt trời cao nhất vào ngày hạ chí, vào ngày đó, bề mặt nhận được nhiều năng lượng mặt trời nhất, do đó, phải chăng hạ chí là trung điểm của mùa hè. Ở Trung Quốc có câu “热在三伏”,冷在三九” /Rè zài sānfú, lěng zài sānjiǔ/”( hãy liên hệ cô Tiên Chinese để biết ý nghĩa về câu tục ngữ này nhé).
Vì vậy, hạ chí và đông chí được tách biệt là ngày bắt đầu của mùa hè và mùa đông, được sắp xếp để phù hợp hơn với khí hậu thực tế. Do đó, bốn mùa phương Tây có thể phản ánh tốt hơn ý nghĩa khí hậu thực tế. Cho dù đó là bốn mùa thiên văn của Trung Quốc hay bốn mùa phương Tây đều có ý nghĩa khí hậu. Đều là các phương pháp phân chia thiên văn.
Tiết Đông Chí:冬至节 Dōngzhì jié
Tiết Đông chí, theo lịch Trung Quốc cổ đại, là một trong 24 tiết khí quan trọng trong lịch âm, và nó cũng là một lễ hội truyền thống lớn của Trung Quốc, được gọi với cái tên “Lễ hội mùa đông”.
Do văn hóa phương Đông và phương Tây có sự khác biệt to lớn nên với phương Tây, Đông Chí là ngày đầu tiên bắt đầu mùa Đông còn phương Đông là ngày giữa mùa đông.
Chữ “Chí” trong cụm từ “Đông Chí” có nghĩa là cực điểm, đỉnh điểm, Nhưng đỉnh điểm, cực điểm không phải là lạnh đến cực điểm mà là chỉ vị trí Trái đất xoay quanh Mặt trời, đến tiết Đông Chí, người dân sống ở Bắc bán cầu trong ngày Đông Chí sẽ thấy ban ngày có thời gian rất ngắn; đến sau Đông Chí thì ngày mới bắt đầu dài dần ra và ngược lại người dân ở Nam bán cầu sẽ có ngày rất dài.
Thời gian tiết đông chí bắt đầu từ khoảng ngày 21-23/12 dương lịch hàng năm và kết thúc vào ngày 5-6/1 năm sau. Ngày đông chí là ngày mà khoảng thời gian ban ngày ngắn nhất và ban đêm dài nhất ở bán cầu Bắc trong suốt cả năm. Sau ngày đông chí, khí hậu ở tất cả các nơi đều bước vào giai đoạn lạnh giá, rét buốt.
Năm nay 2020 tiết Đông Chí bắt đầu vào ngày 21 tháng 12.
Tại thời điểm này, ở hầu hết các vùng phía bắc Trung Quốc có phong tục ăn súp thịt cừu, sủi cảo và mì vằn thắn nhằm xua tan cái lạnh. Khu vực phía nam có thói quen ăn cơm nắm và mì sợi, bánh trôi.
Ngoài ra, còn có một số phong tục tế trời và thờ cúng tổ tiên trong ngày đông chí ở nhiều vùng khác nhau. Mỗi gia đình sắp xếp chân dung và bài vị của tổ tiên ngay ngắn trên ban thờ, bày biện bát hương và vật cúng. Các lễ vật chủ yếu bao gồm 3 món ăn, 3 loại trà và 5 loại rượu. Đồng thời với việc thờ cúng tổ tiên, một số nơi cũng thờ các vị thần của trời và đất, cầu nguyện cho một năm mưa thuận gió hòa, gia đình thịnh vượng trong năm tới.
Tiết Hạ Chí:夏至 Xiàzhì
Tiết Hạ chí theo lịch Trung Quốc cổ đại, là tiết khí khởi đầu từ điểm giữa của mùa hè, nó là một trong 24 tiết khí trong nông lịch.
Theo định nghĩa này, thời điểm bắt đầu của nó trùng với điểm hạ chí (tiếng Anh: Summer solstice) tại Bắc bán cầu theo quan điểm của khoa học phương Tây.
Tiết Hạ chí mỗi năm thường bắt đầu từ khoảng ngày 21 hay 22 tháng 6 khi kết thúc tiết mang chủng và kết thúc vào khoảng ngày 7 hay 8 tháng 7 trong lịch Gregory theo các múi giờ Đông Á khi tiết tiểu thử bắt đầu.
Vào Hạ chí người dân miền Bắc Trung Quốc thường ăn mì.