Trong quá trình trưởng thành, việc hình thành những thói quen tốt, biết cách quản lý thời gian và nhận được sự khen ngợi đúng lúc là ba yếu tố vô cùng quan trọng giúp trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Bài 15: Giáo trình Chuẩn HSK 4 Tập 2 – “Nghệ thuật giáo dục con” dưới đây sẽ mang đến cho người học cái nhìn sâu sắc hơn về vai trò của gia đình và nhà trường trong việc giáo dục trẻ, thông qua các tình huống thực tế, từ vựng thông dụng và điểm ngữ pháp thiết yếu.
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
Phần khởi động
给下边的词语选择对应的图片 : Chọn hình tương ứng với từ ngữ bên dưới.
1. 赶时间 /gǎn shíjiān/ | 2. 害羞 /hàixiū/ | 3. 打针 /dǎ zhēn/ |
4. 闹钟 /nào zhōng/ | 5. 戒门 /jiào mén/ | 6. 弹钢琴 /tán gāngqín/ |
Từ vựng
1. 弹钢琴 – /tán gāngqín/ – (đàn cương cầm) (động từ) : chơi đàn dương cầm
Ví dụ:
她每天练习弹钢琴。
Tā měitiān liànxí tán gāngqín.
Cô ấy luyện tập chơi đàn piano mỗi ngày.
他弹钢琴弹得非常好。
Tā tán gāngqín tán de fēicháng hǎo.
Anh ấy chơi đàn piano rất giỏi.
2. 棒 – /bàng/ – (bổng) (tính từ) : xuất sắc, hay, giỏi
Ví dụ:
你的汉语说得真棒!
Nǐ de Hànyǔ shuō de zhēn bàng!
Tiếng Trung của bạn nói thật xuất sắc!
这家餐厅的菜非常棒!
Zhè jiā cāntīng de cài fēicháng bàng!
Món ăn ở nhà hàng này rất tuyệt!
3. 孙子 – /sūnzi/ – (tôn tử) (danh từ) : cháu nội trai
Ví dụ:
奶奶很疼爱她的孙子。
Nǎinai hěn téng’ài tā de sūnzi.
Bà rất yêu thương cháu trai của mình.
我孙子今年五岁了。
Wǒ sūnzi jīnnián wǔ suì le.
Cháu trai tôi năm nay 5 tuổi rồi.
4. 寒假 – /hánjià/ – (hàn giả) (danh từ) : kỳ nghỉ đông
Ví dụ:
今年寒假你打算去哪儿玩?
Jīnnián hánjià nǐ dǎsuàn qù nǎr wán?
Kỳ nghỉ đông năm nay bạn định đi đâu chơi?
我在寒假里参加了一个冬令营。
Wǒ zài hánjià lǐ cānjiā le yīgè dōnglìngyíng.
Tôi đã tham gia một trại đông trong kỳ nghỉ đông.
5. 父亲 – /fùqīn/ – (phụ thân) (danh từ) : cha, bố
Ví dụ:
我的父亲是一名医生。
Wǒ de fùqīn shì yī míng yīshēng.
Bố tôi là một bác sĩ.
父亲总是给我很多鼓励。
Fùqīn zǒng shì gěi wǒ hěn duō gǔlì.
Bố luôn khuyến khích tôi rất nhiều.
6. 闹钟 – /nàozhōng/ – (náo chung) (danh từ) : đồng hồ báo thức
Ví dụ:
早上七点,闹钟响了。
Zǎoshàng qī diǎn, nàozhōng xiǎng le.
7 giờ sáng, đồng hồ báo thức reo lên.
我每天晚上都会设好闹钟。
Wǒ měitiān wǎnshàng dūhuì shè hǎo nàozhōng.
Mỗi tối tôi đều đặt đồng hồ báo thức.
7. 响 – /xiǎng/ – (hưởng) (động từ) : reo, vang lên
Ví dụ:
电话响了,你快接!
Diànhuà xiǎng le, nǐ kuài jiē!
Điện thoại reo rồi, mau nghe đi!
课堂里突然响起了掌声。
Kètáng lǐ tūrán xiǎngqǐ le zhǎngshēng.
Trong lớp học đột nhiên vang lên tiếng vỗ tay.
8. 醒 .- /xǐng/ – (tỉnh) (động từ) : thức dậy, tỉnh dậy
Ví dụ:
我早上六点就醒了。
Wǒ zǎoshàng liù diǎn jiù xǐng le.
Tôi đã thức dậy lúc 6 giờ sáng.
这个噪音吵得我睡不着,一直没醒。
Zhège zàoyīn chǎo de wǒ shuì bù zháo, yīzhí méi xǐng.
Tiếng ồn này làm tôi không ngủ được, cứ tỉnh suốt.
9. 赶– /gǎn/ – (cản) (động từ) : vội, gấp rút
Ví dụ:
我得赶飞机,不能再聊了。
Wǒ děi gǎn fēijī, bùnéng zài liáo le.
Tôi phải vội ra sân bay, không thể nói chuyện nữa.
他赶着去上班,连早餐都没吃。
Tā gǎnzhe qù shàngbān, lián zǎocān dōu méi chī.
Anh ấy vội đi làm, thậm chí chưa kịp ăn sáng.
10. 厕所 – /cèsuǒ/ – (xí sở) (danh từ) : nhà vệ sinh
Ví dụ:
请问,厕所在哪里?
Qǐngwèn, cèsuǒ zài nǎlǐ?
Xin hỏi, nhà vệ sinh ở đâu?
这个公共厕所很干净。
Zhège gōnggòng cèsuǒ hěn gānjìng.
Nhà vệ sinh công cộng này rất sạch sẽ.
11. 批评 – /pīpíng/ – (phê bình) (động từ) : phê bình
Ví dụ:
老师批评了他不认真学习。
Lǎoshī pīpíng le tā bù rènzhēn xuéxí.
Giáo viên đã phê bình anh ấy vì không học hành nghiêm túc.
我接受你的批评。
Wǒ jiēshòu nǐ de pīpíng.
Tôi chấp nhận lời phê bình của bạn.
12. 弄 – /nòng/ – (lộng) (động từ) : làm
Ví dụ:
你把这件事弄清楚了吗?
Nǐ bǎ zhè jiàn shì nòng qīngchu le ma?
Bạn đã làm rõ chuyện này chưa?
他不小心把衣服弄脏了。
Tā bù xiǎoxīn bǎ yīfú nòng zāng le.
Anh ấy vô tình làm bẩn quần áo.
13. 管理 – /guǎnlǐ/ – (quản lý) (động từ) : quản lý
Ví dụ:
他负责管理这家公司。
Tā fùzé guǎnlǐ zhè jiā gōngsī.
Anh ấy phụ trách quản lý công ty này.
这个酒店的管理非常严格。
Zhège jiǔdiàn de guǎnlǐ fēicháng yángé.
Khách sạn này được quản lý rất nghiêm ngặt.
14. 打针 – /dǎ zhēn/ – (đả châm) (động từ) : tiêm, chích
Ví dụ:
孩子害怕打针。
Háizi hàipà dǎ zhēn.
Đứa trẻ sợ tiêm.
医生给我打了一针。
Yīshēng gěi wǒ dǎ le yī zhēn.
Bác sĩ đã tiêm cho tôi một mũi.
15. 护士 – /hùshi/ – (hộ sĩ) (danh từ) : y tá
Ví dụ:
护士每天都很忙。
Hùshi měitiān dōu hěn máng.
Y tá bận rộn mỗi ngày.
那位护士非常有耐心。
Nà wèi hùshi fēicháng yǒu nàixīn.
Cô y tá đó rất kiên nhẫn.
16. 表扬 – /biǎoyáng/ – (biểu dương) (động từ) : khen ngợi, biểu dương
Ví dụ:
老师表扬了努力学习的学生。
Lǎoshī biǎoyáng le nǔlì xuéxí de xuéshēng.
Giáo viên khen ngợi những học sinh chăm chỉ.
他因为工作出色而被表扬。
Tā yīnwèi gōngzuò chūsè ér bèi biǎoyáng.
Anh ấy được khen thưởng vì làm việc xuất sắc.
17. 千万 – /qiānwàn/ – (thiên vạn) (phó từ) : nhất thiết phải
Ví dụ:
你千万别忘了带护照。
Nǐ qiānwàn bié wàngle dài hùzhào.
Bạn nhất định đừng quên mang hộ chiếu.
千万不要相信他的话。
Qiānwàn bùyào xiāngxìn tā de huà.
Tuyệt đối đừng tin lời anh ta nói.
18. 怀疑 – /huáiyí/ – (hoài nghi) (động từ) : nghi ngờ, hoài nghi
Ví dụ:
我怀疑他没说实话。
Wǒ huáiyí tā méi shuō shíhuà.
Tôi nghi ngờ anh ấy không nói thật.
警察怀疑他和这起案件有关。
Jǐngchá huáiyí tā hé zhè qǐ ànjiàn yǒuguān.
Cảnh sát nghi ngờ anh ta có liên quan đến vụ án này.
19. 故意 – /gùyì/ – (cố ý) (phó từ) : cố tình, cố ý
Ví dụ:
他不是故意打破杯子的。
Tā bù shì gùyì dǎpò bēizi de.
Anh ấy không cố ý làm vỡ cốc.
你是不是故意气我?
Nǐ shì bù shì gùyì qì wǒ?
Có phải bạn cố tình chọc giận tôi không?
20. 敲 – /qiāo/ – (xao) (động từ) : gõ, khua
Ví dụ:
他敲了敲门,然后走进来。
Tā qiāo le qiāo mén, ránhòu zǒu jìnlái.
Anh ấy gõ cửa rồi bước vào.
敲黑板,划重点!
Qiāo hēibǎn, huá zhòngdiǎn!
Gõ bảng, nhấn mạnh điểm quan trọng đây!
21. 整理 – /zhěnglǐ/ – (chỉnh lý) (động từ) : thu dọn, dọn dẹp
Ví dụ:
请整理你的房间。
Qǐng zhěnglǐ nǐ de fángjiān.
Hãy dọn dẹp phòng của bạn đi.
我正在整理行李,准备出发。
Wǒ zhèngzài zhěnglǐ xínglǐ, zhǔnbèi chūfā.
Tôi đang sắp xếp hành lý, chuẩn bị xuất phát.
22. 合适 – /héshì/ – (hợp thích) (tính từ) : thích hợp
Ví dụ:
这件衣服很合适你。
Zhè jiàn yīfú hěn héshì nǐ.
Bộ quần áo này rất hợp với bạn.
现在出门不太合适,天气太冷了。
Xiànzài chūmén bù tài héshì, tiānqì tài lěng le.
Bây giờ ra ngoài không thích hợp lắm, trời quá lạnh rồi.
23. 骗 – /piàn/ – (phiến) (động từ) : lừa gạt
Ví dụ:
你是不是骗了我?
Nǐ shì bù shì piàn le wǒ?
Có phải bạn đã lừa tôi không?
他被骗子骗了很多钱。
Tā bèi piànzi piàn le hěn duō qián.
Anh ấy bị kẻ lừa đảo lừa mất rất nhiều tiền.
rtóng/ – (nhi đồng) (danh từ) : trẻ em
Ví dụ:
这个公园里有很多儿童在玩耍。
Zhège gōngyuán lǐ yǒu hěn duō értóng zài wánshuǎ.
Trong công viên này có rất nhiều trẻ em đang chơi đùa.
这是一部适合儿童看的动画片。
Zhè shì yī bù shìhé értóng kàn de dònghuàpiàn.
Đây là một bộ phim hoạt hình phù hợp cho trẻ em.
25. 假 – /jiǎ/ – (giả) (tính từ) : giả dối, không thật
Ví dụ:
这是假消息,不要相信!
Zhè shì jiǎ xiāoxi, bùyào xiāngxìn!
Đây là tin giả, đừng tin nhé!
他用假名字买了机票。
Tā yòng jiǎ míngzì mǎi le jīpiào.
Anh ấy dùng tên giả để mua vé máy bay.
26. 左右 – /zuǒyòu/ – (tả hữu) (danh từ) : khoảng, khoảng chừng
Ví dụ:
这本书大约有300页左右。
Zhè běn shū dàyuē yǒu sān bǎi yè zuǒyòu.
Cuốn sách này có khoảng 300 trang.
我们大概七点左右到家。
Wǒmen dàgài qī diǎn zuǒyòu dào jiā.
Chúng tôi về đến nhà khoảng 7 giờ.
27. 懒 – /lǎn/ – (lãn) (tính từ) : lười, lười nhác
Ví dụ:
他太懒了,什么家务都不做。
Tā tài lǎn le, shénme jiāwù dōu bù zuò.
Anh ấy quá lười, việc nhà gì cũng không làm.
周末我想懒一懒,不想出门。
Zhōumò wǒ xiǎng lǎn yī lǎn, bù xiǎng chūmén.
Cuối tuần tôi muốn lười một chút, không muốn ra ngoài.
28. 笨 – /bèn/ – (bổn) (tính từ) : đần, ngốc
Ví dụ:
他一点也不笨,只是缺少经验。
Tā yīdiǎn yě bù bèn, zhǐshì quēshǎo jīngyàn.
Anh ấy không hề ngốc, chỉ là thiếu kinh nghiệm.
我太笨了,这道题怎么也不会做。
Wǒ tài bèn le, zhè dào tí zěnme yě bù huì zuò.
Tôi thật ngốc, bài này làm thế nào cũng không được.
29. 粗心 – /cūxīn/ – (thô tâm) (tính từ) : cẩu thả
Ví dụ:
你太粗心了,把名字都写错了。
Nǐ tài cūxīn le, bǎ míngzì dōu xiě cuò le.
Bạn quá cẩu thả, ngay cả tên cũng viết sai.
做事情不能太粗心,否则会出错。
Zuò shìqíng bùnéng tài cūxīn, fǒuzé huì chūcuò.
Làm việc không được quá cẩu thả, nếu không sẽ mắc lỗi.
30. 骄傲 – /jiāo’ào/ – (kiêu ngạo) (tính từ) : kiêu ngạo
Ví dụ:
他对自己的成绩感到骄傲。
Tā duì zìjǐ de chéngjì gǎndào jiāo’ào.
Anh ấy tự hào về thành tích của mình.
他性格很骄傲,不喜欢听别人的意见。
Tā xìnggé hěn jiāo’ào, bù xǐhuān tīng biérén de yìjiàn.
Anh ấy rất kiêu ngạo, không thích nghe ý kiến của người khác.
31. 害羞 – /hàixiū/ – (hại tu) (động từ) : ngượng ngùng, thẹn thùng
Ví dụ:
她很害羞,不敢在人多的地方说话。
Tā hěn hàixiū, bù gǎn zài rén duō de dìfāng shuōhuà.
Cô ấy rất ngại ngùng, không dám nói chuyện ở nơi đông người.
这个小朋友见到陌生人就害羞。
Zhège xiǎopéngyǒu jiàndào mòshēngrén jiù hàixiū.
Đứa bé này cứ gặp người lạ là thẹn thùng.
Ngữ pháp
#1. Cách dùng 想起来
Động từ 起来 có thể được dùng sau động từ khác để làm bổ ngữ chỉ phương hướng hoặc bổ ngữ chỉ khả năng, diễn tả hướng của hành động là từ dưới đi lên.
Ví dụ:
- 你这样躺着看书对眼睛不好,快坐起来!
/Nǐ zhèyàng tǎngzhe kànshū duì yǎnjīng bù hǎo, kuài zuò qǐlái!/
Bạn nằm như vậy đọc sách không tốt cho mắt đâu, mau ngồi dậy đi! - 写字要长期坐着工作的人,一小时左右一定要站起来活动活动。
/Xiězì yào chángqī zuòzhe gōngzuò de rén, yī xiǎoshí zuǒyòu yídìng yào zhàn qǐlái huódòng huódòng./
Những người làm công việc phải ngồi lâu để viết chữ, cứ khoảng một tiếng nhất định phải đứng dậy vận động một chút.Nếu 起来 được dùng sau động từ 想, nó mang ý nghĩa là nhớ lại người hoặc sự việc nào đó trong quá khứ.Ví dụ: - 我突然想起来李大华来了,所以不能陪你去大使馆了。
/Wǒ tūrán xiǎng qǐlái Lǐ Dàhuá lái le, suǒyǐ bùnéng péi nǐ qù dàshǐguǎn le./
Tôi chợt nhớ ra Lý Đại Hoa đã đến, nên không thể đi cùng bạn đến đại sứ quán được. - 我想起来了,这孩子又聪明又乖,你们教育得真好!
/Wǒ xiǎng qǐlái le, zhè háizi yòu cōngmíng yòu guāi, nǐmen jiàoyù de zhēn hǎo!/
Tôi nhớ ra rồi, đứa trẻ này vừa thông minh vừa ngoan, các bạn dạy dỗ thật tốt!
#2. Cách dùng 弄
“弄” động từ, biểu thị ý nghĩa “làm”, có thể đại diện cho một số động từ khác, thường dùng trong văn nói.
Động từ 弄 có nghĩa là làm, thường được dùng trong văn nói, có thể thay thế một số động từ khác.
Ví dụ:
- A: 关于那个新闻的材料你准备好了吗?我们开会时要用。
Guānyú nàgè xīnwén de cáiliào nǐ zhǔnbèi hǎo le ma? Wǒmen kāihuì shí yào yòng./
Bạn đã chuẩn bị xong tài liệu về bản tin đó chưa? Chúng ta sẽ dùng trong cuộc họp.B: 都弄(准备)好了,马上给您送过去。
Dōu nòng (zhǔnbèi) hǎo le, mǎshàng gěi nín sòng guòqù./
Đã làm (chuẩn bị) xong rồi, tôi sẽ gửi ngay cho anh. - A: 一会儿撒泼发火的时候小心点儿,别弄(碰)坏了。
Yíhuìr sāpō fāhuǒ de shíhòu xiǎoxīn diǎnr, bié nòng (pèng) huài le./
Lúc quấy phá giận dữ thì hãy cẩn thận một chút, đừng làm (va) hỏng đồ.B: 没问题,我会注意看着脚下的。/
Méi wèntí, wǒ huì zhùyì kànzhe jiǎoxià de./
Không vấn đề gì, tôi sẽ chú ý nhìn dưới chân. - 每天因为这些小事批评他,弄(批评)得他心情不好。
/Měitiān yīnwèi zhèxiē xiǎoshì pīpíng tā, nòng (pīpíng) de tā xīnqíng bù hǎo./
Ngày nào cũng vì những chuyện nhỏ này mà phê bình anh ấy, làm (phê bình) cho tâm trạng anh ấy không tốt.
#3. Cách dùng 千万
Phó từ 千萬 có nghĩa là nhất định, nhất thiết phải. Theo sau 千万 thường là cấu trúc phủ định.
Ví dụ:
- 不过表扬也是一门艺术,表扬千万不要太多,过多的表扬可能会给孩子带来压力。
/Bùguò biǎoyáng yě shì yìmén yìshù, biǎoyáng qiānwàn bú yào tài duō, guòduō de biǎoyáng kěnéng huì gěi háizi dàilái yālì./
Nhưng khen ngợi cũng là một nghệ thuật, khen ngợi nhất định không nên quá nhiều, khen ngợi quá nhiều có thể gây áp lực cho trẻ. - 我求求你了,明天再送给她这个礼物,你现在千万别告诉她。
/Wǒ qiúqiú nǐ le, míngtiān zài sòng gěi tā zhège lǐwù, nǐ xiànzài qiānwàn bié gàosù tā./
Tôi xin bạn đấy, mai hãy tặng cô ấy món quà này, bây giờ nhất định đừng nói cho cô ấy biết. - 每个人都应该记住这句话:“开车千万别喝酒,喝酒千万别开车。”
/Měi gèrén dōu yīnggāi jìzhù zhè jù huà: “Kāichē qiānwàn bié hējiǔ, hējiǔ qiānwàn bié kāichē.”/
Mỗi người đều nên nhớ câu này: “Lái xe nhất định không được uống rượu, uống rượu nhất định không được lái xe.”
[比一比 So sánh]: 千万 & 一定
Điểm giống nhau: 千万 và 一定 đều là phó từ, được dùng để đưa ra yêu cầu hay lời dặn dò.
Ví dụ:
通过失败你能获得别人没有的经验,千万 / 一定 不要因为失败就不努力了。
/Tōngguò shībài nǐ néng huòdé biérén méiyǒu de jīngyàn, qiānwàn / yídìng búyào yīnwèi shībài jiù bù nǔlì le./
Thông qua thất bại, bạn có thể đạt được kinh nghiệm mà người khác không có, nhất định đừng vì thất bại mà không cố gắng.
Điểm khác nhau:
1. Trong trường hợp trên, mặc dù 千万 và 一定 đều có thể được dùng cả trong câu khẳng định lẫn câu phủ định nhưng 千万 thường được sử dụng trong câu phủ định và kết hợp với 别、要不、恐怕、不准. 一定 thường được sử dụng trong câu khẳng định và kết hợp với 要/要是、能/不能.
Ví dụ:
工作尽量多学点东西,出去社会上才不会吃亏。千万不要在工作中偷懒,耽误自己。
/Gōngzuò jǐnliàng duō xué diǎn dōngxī, chūqù shèhuì shàng cái bú huì chīkuī. Qiānwàn búyào zài gōngzuò zhōng tōulǎn, dānwù zìjǐ./
Trong công việc hãy cố gắng học thêm nhiều điều, khi ra ngoài xã hội sẽ không bị thiệt thòi. Nhất định đừng lười biếng trong công việc mà làm lỡ dở chính mình.
2. Khi thể hiện ý nghĩa, 千万 có ngữ khí khá nhẹ nhàng và ôn hòa, thường mang hàm ý hy vọng người khác làm việc gì đó. 一定 có ngữ khí mạnh hơn, thường có hàm ý ra lệnh, yêu cầu người khác phải làm một việc gì đó.
Ví dụ:
当礼金丢失时,千万不要害怕,仔细回想看看可能落在哪里。
/Dāng lǐjīn diūshī shí, qiānwàn búyào hàipà, zǐxì huíxiǎng kànkàn kěnéng luò zài nǎlǐ./
Khi tiền mừng bị mất, nhất định đừng hoảng sợ, hãy suy nghĩ cẩn thận xem có thể rơi ở đâu.
3. Khi làm phó từ, 一定 thường được dùng kết hợp với 公众 hoặc thể hiện một câu nói nhất định để diễn tả ý người nói quyết tâm làm việc gì. 千万 không được dùng cho trường hợp này.
Ví dụ:
我想坚持锻炼身体,我一定会继续努力。
/Wǒ xiǎng jiānchí duànliàn shēntǐ, wǒ yídìng huì jìxù nǔlì./
Tôi muốn kiên trì rèn luyện sức khỏe, tôi nhất định sẽ tiếp tục cố gắng.
4. Khi làm phó từ, 一定 còn thể được dùng mang ý nghĩa chắc chắn, không nghi ngờ gì nữa. Hình thức phủ định của 一定 là 不一定, mang ý nghĩa không nhất thiết. 千万 không được dùng cho trường hợp này.
Ví dụ:
只要你不放弃希望,不怕辛苦,能一直坚持努力学习,提高自己的水平和能力,就一定能成功。
/Zhǐyào nǐ bú fàngqì xīwàng, búpà xīnkǔ, néng yízhí jiānchí nǔlì xuéxí, tígāo zìjǐ de shuǐpíng hé nénglì, jiù yídìng néng chénggōng./
Chỉ cần bạn không từ bỏ hy vọng, không sợ gian khổ, có thể luôn kiên trì học tập nâng cao trình độ và năng lực của bản thân thì nhất định sẽ thành công.
5. 一定 còn có thể được dùng làm tính từ, có nghĩa là ở mức độ nào đó, thích hợp, tương đối. 千万 không được dùng cho trường hợp này.
Ví dụ:
如果你有一些市场管理和经济学常识,那么从事贸易方面是最好的选择,因为市场经济学的背景有着很大的作用。
/Rúguǒ nǐ yǒu yìxiē shìchǎng guǎnlǐ hé jīngjìxué chángshì, nàme cóngshì màoyì fāngmiàn shì zuì hǎo de xuǎnzé, yīnwèi shìchǎng jīngjìxué de bèijǐng yǒuzhe hěn dà de zuòyòng./
Nếu bạn có một số kiến thức về quản lý thị trường và kinh tế học, thì làm trong lĩnh vực thương mại là lựa chọn tốt nhất, vì nền tảng về kinh tế học thị trường có ảnh hưởng rất lớn.
6. Khi trả lời người khác, ta có thể dùng 一定 trong các hình thức rút gọn hoặc độc lập.
千万 không được dùng cho trường hợp này.
Ví dụ:
A: 王老师明天送儿工作三年回家了,建议你带份礼物寄予他。
Wáng lǎoshī míngtiān jiéshù sān nián de gōngzuò huí jiā le, jiànyì nǐ dài fèn lǐwù sòng gěi tā.
Ngày mai thầy Vương về quê sau ba năm làm việc, tôi khuyên bạn nên mang một món quà tặng cho thầy.
B: 一定 (答复句子)。
Yídìng huì de, wǒ huì zhǔnbèi yí fèn lǐwù sòng gěi tā.
Nhất định rồi!
#4. Cách dùng 来
“来” động từ, dùng trước một động từ khác để diễn tả “sắp thực hiện việc gì đó”, thường được sử dụng trong văn nói. Nếu ta không dùng 来, nghĩa của câu vẫn không thay đổi.
Ví dụ:
- 这个沙发这么大,你们两个肯定抬不动,我来帮你们一起抬。
/Zhège shāfā zhème dà, nǐmen liǎng gè kěndìng tái bù dòng, wǒ lái bāng nǐmen yìqǐ tái./
Chiếc ghế sô-pha này to quá, hai người chắc chắn không thể khiêng nổi, để tôi giúp các bạn khiêng cùng. - 小王经验比较丰富,并且做事认真,这次就让他来负责吧。
/Xiǎo Wáng jīngyàn bǐjiào fēngfù, bìngqiě zuòshì rènzhēn, zhè cì jiù ràng tā lái fùzé ba./
Tiểu Vương có nhiều kinh nghiệm và làm việc rất nghiêm túc, lần này cứ để anh ấy phụ trách đi. - 有的孩子在得不到自己想要的东西的时候,会通过哭、扔东西或敲桌椅来吸引起父母的注意。
/Yǒu de háizi zài dé bù dào zìjǐ xiǎng yào de dōngxī de shíhòu, huì tōngguò kū, rēng dōngxī huò qiāo zhuōyǐ lái xīyǐn qǐ fùmǔ de zhùyì./
Có những đứa trẻ khi không có được thứ mình muốn sẽ khóc, ném đồ hoặc đập bàn ghế để thu hút sự chú ý của cha mẹ.
#5. Cách dùng 左右
“左右”, danh từ, chỉ được dùng sau số từ, biểu thị một số lượng hơi nhiều hơn hoặc hơi ít hơn một con số nào đó.
Ví dụ:
- 网上买的那本书估计三天左右就能到,你收到记得给我打个电话说一声。
/Wǎngshàng mǎi de nà běn shū gūjì sān tiān zuǒyòu jiù néng dào, nǐ shōudào jìdé gěi wǒ dǎ gè diànhuà shuō yī shēng./
Quyển sách tôi mua trên mạng ước chừng khoảng ba ngày nữa sẽ đến, khi nhận được nhớ gọi điện báo tôi một tiếng nhé. - 这儿不能停车,前方500米左右有个免费停车场,您可以把车停到那儿。
/Zhèr bù néng tíngchē, qiánfāng wǔbǎi mǐ zuǒyòu yǒu gè miǎnfèi tíngchēchǎng, nín kěyǐ bǎ chē tíng dào nàr./
Chỗ này không được đỗ xe, phía trước khoảng 500 mét có một bãi đỗ xe miễn phí, anh có thể đỗ xe ở đó. - 七岁左右的儿童普遍好动,坐不住,所以老师在教授这个年龄段的孩子时,一定要想办法引起他们的兴趣。
/Qī suì zuǒyòu de értóng pǔbiàn hàodòng, zuò bù zhù, suǒyǐ lǎoshī zài jiāoshòu zhège niánlíng duàn de háizi shí, yídìng yào xiǎng bànfǎ yǐnqǐ tāmen de xìngqù./
Trẻ em khoảng 7 tuổi thường hiếu động, không thể ngồi yên, vì vậy giáo viên khi giảng dạy cho độ tuổi này nhất định phải tìm cách thu hút sự hứng thú của chúng.
Bài khóa
1. 李老师建议王静让孩子养成好习惯
王静: 那个一边弹钢琴一边唱歌的男孩子是谁?表演得真棒!
李老师: 是我孙子。去年寒假的新年晚会上他也表演过一次。
王静: 我想起来了,这孩子又聪明又可爱,你们教育得真好!
李老师: 他爸爸从来没有打骂过他,只是孩子很重爸爸的话。他父母不仅教他如何做人,而且还在日长时间内培养他养成许多的习惯,现在他每天都自己练习弹钢琴。
王静: 让孩子养成一个好习惯实在太重要了。看来我得向他父母好好儿学习。
李老师: 对。如果希望有一个优秀的孩子,你就要先成为一位优秀的父亲或者母亲。
Pinyin:
Lǐ lǎoshī jiànyì Wáng Jìng ràng háizi yǎngchéng hǎo xíguàn
Wáng Jìng: Nàgè yībiān tán gāngqín yībiān chànggē de nán háizi shì shéi? Biǎoyǎn de zhēn bàng!
Lǐ lǎoshī: Shì wǒ sūnzi. Qùnián hánjià de xīnnián wǎnhuì tā yě biǎoyǎnguò yī cì.
Wáng Jìng: Wǒ xiǎng qǐlái le, zhè háizi yòu cōngmíng yòu kě’ài, nǐmen jiàoyù de zhēn hǎo!
Lǐ lǎoshī: Tā bàba cónglái méiyǒu dǎ mà guò tā, zhǐshì háizi hěn zhòngbào tā de huà. Tā fùmǔ bùjǐn jiào tā rúhé zuòrén, érqiě hái huì hěn cháng shíjiān bǎngzhù tā yǎngchéngle hěnduō hǎo de xíguàn, xiànzài tā měi tiān dū zìjǐ liànxí tán gāngqín.
Wáng Jìng: Ràng háizi yǎngchéng yīgè hǎo xíguàn shízài tài zhòngyào le. Kànlái wǒ děi xiàng tā fùmǔ hǎohǎo xuéxí.
Lǐ lǎoshī: Duì. Rúguǒ xīwàng yǒu yī gè yōuxiù de háizi, nǐ jiù yào xiān chéngwéi yī wèi yōuxiù de fùqin huòzhě mǔqin.
Dịch tiếng Việt:
Giáo viên Lý đề nghị Vương Tĩnh giúp con cái hình thành thói quen tốt
Vương Tĩnh: Cậu bé vừa đánh đàn piano vừa hát là ai vậy? Biểu diễn thật tuyệt!
Giáo viên Lý: Đó là cháu trai của tôi. Vào đêm hội mừng năm mới kỳ nghỉ đông năm ngoái, cháu cũng đã biểu diễn một lần.
Vương Tĩnh: Tôi nhớ ra rồi, đứa trẻ này vừa thông minh vừa đáng yêu, các anh chị dạy con thật tốt!
Giáo viên Lý: Bố cháu chưa bao giờ đánh mắng cháu, chỉ là cháu rất coi trọng lời dạy của bố. Cha mẹ cháu không chỉ dạy cháu cách làm người, mà còn dành nhiều thời gian giúp cháu hình thành nhiều thói quen tốt. Bây giờ mỗi ngày cháu đều tự tập đàn piano.
Vương Tĩnh: Giúp trẻ hình thành thói quen tốt thực sự rất quan trọng. Có lẽ tôi phải học tập bố mẹ cháu bé.
Giáo viên Lý: Đúng vậy. Nếu muốn có một đứa trẻ xuất sắc, bạn phải trở thành một người cha hoặc mẹ xuất sắc trước tiên.
2. 王静建议孙月教育孩子学会安排时间
王静: 看你脸色不太好,是不是昨晚没休息好?
孙月: 别提了。我女儿昨晚做作业又做到11点。
王静: 睡觉太晚对孩子的身体没有好处。最近孩子作业是不是太多了?
孙月: 主要是她做作业比较慢,比如上周给她订“她不愿意,我就再问过她。她总是给上厕所或有点无因为什么事拖拖拉拉,弄得我得心情不高兴。
王静: 孩子做事情,往往是因为他们不会安排自己的时间。你应该让孩子学会管理时间。
孙月: 看来还是我的教育方法有问题。平时得他她学做事情,总想替她做,以后得让她学会安排时间,自己的事情自己做。
Pinyin:
Wáng Jìng jiànyì Sūn Yuè jiàoyù háizi xuéhuì ānpái shíjiān
Wáng Jìng: Kàn nǐ liǎnsè bù tài hǎo, shì bù shì zuówǎn méi xiūxí hǎo?
Sūn Yuè: Biétí le. Wǒ nǚ’ér zuówǎn zuò zuòyè yòu zuòdào shíyī diǎn.
Wáng Jìng: Shuìjiào tài wǎn duì háizi de shēntǐ méiyǒu hǎochù. Zuìjìn háizi zuòyè shì bù shì tài duō le?
Sūn Yuè: Zhǔyào shì tā zuò zuòyè bǐjiào màn. Bǐrú zhōushàng nǚ’ér zhōngtóu xiǎngle tā bù xǐng, wǒ gěi tā dìngzhī shàng wèntí, tā yòu jìnle shāngcèsuǒ. Měi tiān yīnwèi zhèxiē xiǎo shì pīnqiáng, nòng de wǒ de xīnqíng dōu bù hǎo.
Wáng Jìng: Háizi zuò shìqíng mǎn, wǎngwǎng shì yīnwèi tāmen bù huì ānpái zìjǐ de shíjiān. Nǐ yīnggāi ràng háizi xuéhuì guǎnlǐ shíjiān.
Sūn Yuè: Kànlái háishì wǒ de jiàoyù fāngfǎ yǒu wèntí. Píngshí kàn tā zuò shìqíng màn, zǒng xiǎng tì tā zuò, yǐhòu děi ràng tā xuéhuì ānpái shíjiān, zìjǐ de shìqíng zìjǐ zuò.
Dịch tiếng Việt:
Vương Tĩnh đề nghị Tôn Nguyệt dạy con học cách sắp xếp thời gian
Vương Tĩnh: Nhìn sắc mặt cậu không được tốt lắm, có phải tối qua không nghỉ ngơi đầy đủ không?
Tôn Nguyệt: Đừng nhắc nữa. Con gái tôi tối qua làm bài tập đến 11 giờ đêm.
Vương Tĩnh: Ngủ quá muộn không tốt cho sức khỏe của trẻ. Gần đây bài tập của con có phải quá nhiều không?
Tôn Nguyệt: Chủ yếu là do con bé làm bài chậm. Ví dụ như sáng thứ hai tôi gọi dậy nhưng con không dậy ngay, tôi giao bài tập thì con lại tìm cớ đi vệ sinh. Mỗi ngày vì những chuyện nhỏ như vậy mà tôi rất bực mình.
Vương Tĩnh: Trẻ làm việc chậm thường là do chúng chưa biết cách sắp xếp thời gian. Cậu nên dạy con cách quản lý thời gian.
Tôn Nguyệt: Có lẽ phương pháp giáo dục của tôi có vấn đề. Bình thường thấy con làm việc chậm, tôi lại muốn làm giúp nó. Sau này tôi phải dạy con cách tự sắp xếp thời gian, tự làm việc của mình.
3. 王静和孙月讨论表扬孩子的方法
王静: 明天又要带我儿子去医院打针,想想我就头疼。他特别怕打针,每次打针都要特别折腾。
孙月: 记得我女儿小时候,带她去医院打针,刚打完,她害怕得哭哭。我就小声地和护士说我女儿很勇敢,一点儿也不怕打针,女儿听了以后马上就不哭了。
王静: 原来鼓励和表扬对小孩儿还是有用的, 方式太过重要。
孙月: 表扬孩子是一门艺术,表扬千万不要太多,过多的表扬可能会给孩子带来压力,不仅起不到鼓励的作用,还可能让孩子怀疑自己的能力,变得没有信心。
王静: 那怎么表扬孩子才会更有效果呢?
孙月: 我觉得表扬孩子要具体,真实。不仅要让孩子明白自己哪里做得好,还要让谁鼓励他的积极性,让他更得勇敢,不怕困难。
Pinyin:
Wáng Jìng hé Sūn Yuè tǎolùn biǎoyáng háizi de fāngfǎ
Wáng Jìng: Míngtiān yòu yào dài wǒ érzi qù yīyuàn dǎzhēn, xiǎngxiǎng wǒ jiù tóuténg. Tā pà dǎzhēn, měi cì dǎzhēn dōu tèbié hǎitai.
Sūn Yuè: Jìdé wǒ nǚ’ér xiǎoshíhòu, dài tā qù yīyuàn dǎzhēn, gāng kǎishǐ, tā hàipà de kū le. Wǒ jiù xiǎoshēng de hé hùshì shuō wǒ nǚ’ér hěn yǒnggǎn, yīdiǎn yě bù pà dǎzhēn, nǚ’ér tīngle yǐhòu mǎshàng jiù bù kū le.
Wáng Jìng: Yuánlái gǔlì hé biǎoyáng duì xiǎo háizi hái shì yǒuyòng de, zhè zhǒng fāngshì tài guò zhòngyào.
Sūn Yuè: Biǎoyáng háizi shì yīmén yìshù, biǎoyáng qiān wàn bùyào tài duō, guòdū de biǎoyáng kěnéng huì gěi háizi dài lái yālì, bùjǐn qǐ bù dào gǔlì de zuòyòng, hái kěnéng ràng háizi huáiyí zìjǐ de nénglì, biàn de méiyǒu xìnxīn.
Dịch tiếng Việt:
Vương Tĩnh và Tôn Nguyệt thảo luận về cách khen ngợi trẻ em
Vương Tĩnh: Ngày mai tôi lại phải đưa con trai đi bệnh viện tiêm, nghĩ đến là tôi đã thấy đau đầu. Nó cực kỳ sợ tiêm, mỗi lần tiêm đều làm ầm lên.
Tôn Nguyệt: Tôi nhớ lúc con gái tôi còn nhỏ, mỗi lần đưa nó đi bệnh viện tiêm, vừa tiêm xong là nó sợ đến bật khóc. Tôi liền khẽ nói với y tá rằng con gái tôi rất dũng cảm, không hề sợ tiêm. Nghe vậy, con bé lập tức không khóc nữa.
Vương Tĩnh: Thì ra việc khuyến khích và khen ngợi thực sự có tác dụng đối với trẻ, cách thức khen cũng rất quan trọng.
Tôn Nguyệt: Khen ngợi trẻ cũng là một nghệ thuật, không nên khen quá nhiều. Nếu khen quá nhiều, có thể sẽ tạo áp lực cho trẻ, không chỉ không có tác dụng khích lệ, mà còn có thể khiến trẻ nghi ngờ khả năng của bản thân, trở nên thiếu tự tin.
Vương Tĩnh: Vậy làm thế nào để khen ngợi trẻ một cách hiệu quả hơn?
Tôn Nguyệt: Tôi nghĩ khi khen ngợi trẻ, cần cụ thể và chân thực. Không chỉ giúp trẻ hiểu được điểm nào mình làm tốt, mà còn có thể khích lệ tinh thần tích cực của trẻ, giúp chúng trở nên dũng cảm hơn, không sợ khó khăn.
Bài đọc 4
有的孩子在得不到自己想要的东西的时候,会通过哭、扔东西或者故意做打架引起父母的注意。在这种情况下,建议父母先不要生气,应该停下手中的事情,陪孩子整理整理东西,和他们聊聊天,弄清楚他们的问题。父母的关心,可以让孩子心情愉快起来。教育孩子应该选择合适的教育方法,最好不要为了了解问题而骗孩子,这是因为儿童缺少判断能力,看到父母骗人,他们也会学着说假话。
Pinyin:
Yǒu de háizi zài dé bù dào zìjǐ xiǎng yào de dōngxi de shíhòu, huì tōngguò kū, rēng dōngxi huòzhě gùyì dǎ jià lái yǐnqǐ fùmǔ de zhùyì. Zài zhè zhǒng qíngkuàng xià, jiànyì fùmǔ xiān bù yào shēngqì, yīnggāi tíngxià shǒu zhōng de shìqíng, péi háizi zhěnglǐ zhěnglǐ dōngxi, hé tāmen liáo liáo tiān, nóng qīngchǔ tāmen de wèntí. Fùmǔ de guānxīn, kěyǐ ràng háizi xīnqíng yúkuài qǐlái. Jiàoyù háizi yīnggāi xuǎnzé héshì de jiàoyù fāngfǎ, zuì hǎo bùyào wèile jiějué wèntí ér piàn háizi, zhè shì yīnwèi értóng quēshǎo pànduàn nénglì, kàndào fùmǔ piàn rén, tāmen yě huì xuézhe shuō jiǎhuà.
Dịch nghĩa:
Một số trẻ khi không đạt được thứ mình muốn sẽ khóc, ném đồ hoặc cố ý gây sự để thu hút sự chú ý của cha mẹ. Trong những tình huống như vậy, cha mẹ được khuyên là không nên nổi giận ngay, mà nên tạm dừng những việc đang làm, cùng con dọn dẹp lại đồ đạc, trò chuyện để hiểu rõ vấn đề của trẻ. Sự quan tâm của cha mẹ có thể giúp trẻ cảm thấy vui vẻ hơn. Khi giáo dục con cái, cần lựa chọn phương pháp phù hợp, tốt nhất không nên lừa dối trẻ chỉ để tìm hiểu vấn đề, vì trẻ nhỏ thiếu khả năng phán đoán. Nếu thấy cha mẹ nói dối, trẻ cũng có thể học theo và bắt đầu nói dối.
Bài đọc 5
七岁左右的儿童普通过好动,坐不住,所以老师在教这个年龄段的孩子时,一定要想办法引起他们的兴趣。只有让他们觉得你教的内容有趣,他们才会愿意努力学习。当孩子不明白时,应该多鼓励他,不要用“懒”、“笨”、“粗心”这种词批评他,这样对他们的正常发展不好。而且,对于不同性格的孩子要使用不同的教育方法。如果孩子性格比较软弱,应该让他明白在有机会学习、要求更严格地培养自信习惯。需要经常鼓励他提出自己的看法,这样才能让每一个孩子都健康地发展。
Pinyin:
Qī suì zuǒyòu de értóng pǔbiàn hào dòng, zuò bù zhù, suǒyǐ lǎoshī zài jiāo zhè gè niánlíng duàn de háizi shí, yīdìng yào xiǎng bànfǎ yǐnqǐ tāmen de xìngqù. Zhǐyǒu ràng tāmen juédé nǐ jiào de nèiróng yǒuqù, tāmen cái huì yuànyì nǔlì xuéxí. Dāng háizi bù míngbái shí, yīnggāi duō gǔlì tā, bùyào yòng “lǎn” “bèn” “cūxīn” zhè zhǒng cí pīpíng tā, zhè yàng duì tāmen de zhèngcháng fāzhǎn bù hǎo. Érqiě, duì bù tóng xìnggé de háizi yào shǐyòng bù tóng de jiàoyù fāngfǎ. Rúguǒ háizi bǐjiào jiāo róu, yīnggāi ràng tā míngbái zài yǒu hěn duō zhīshì xūyào xuéxí, yàoshi háizi xìnggé yóuxiè hàixiū, jiù yào jīngcháng gǔlì tā shūchū zìjǐ de kànfǎ, zhè yàng cái néng ràng měi yí gè háizi dōu jiànkāng de fāzhǎn.
Dịch nghĩa:
Trẻ em khoảng bảy tuổi thường hiếu động, khó ngồi yên, vì vậy khi dạy trẻ ở độ tuổi này, giáo viên cần tìm cách khơi gợi hứng thú cho trẻ. Chỉ khi trẻ cảm thấy nội dung học tập thú vị, chúng mới có động lực học hỏi. Khi trẻ chưa hiểu bài, nên động viên nhiều hơn, không nên dùng những từ như “lười biếng”, “ngốc nghếch” hay “cẩu thả” để phê bình trẻ, vì điều đó không tốt cho sự phát triển bình thường của trẻ.
Hơn nữa, với những đứa trẻ có tính cách khác nhau, cần áp dụng phương pháp giáo dục khác nhau. Nếu trẻ có tính cách nhút nhát, cần giúp trẻ hiểu rằng chúng có cơ hội học tập và phải rèn luyện sự tự tin bằng cách đề ra yêu cầu cao hơn. Trẻ cũng cần được khuyến khích thường xuyên để dám đưa ra ý kiến của mình. Chỉ bằng cách này, chúng ta mới có thể giúp mỗi đứa trẻ phát triển một cách lành mạnh và toàn diện.
→Thông qua các đoạn hội thoại và bài đọc, người học không chỉ được củng cố kiến thức từ vựng, ngữ pháp mà còn rút ra nhiều bài học ý nghĩa về cách giáo dục và nuôi dưỡng trẻ nhỏ. Sự kiên nhẫn, tinh tế trong cách khen ngợi và định hướng, cũng như khả năng làm gương từ người lớn là yếu tố nền tảng giúp trẻ phát triển toàn diện. Mong rằng nội dung bài học sẽ trở thành kim chỉ nam cho cả việc học ngôn ngữ lẫn phát triển nhân cách – giúp mỗi người trở thành cha mẹ, thầy cô, hoặc người đồng hành tốt nhất trong cuộc sống của trẻ.