Ngữ pháp Giáo trình chuẩn HSK 3 [ PDF , phiên âm, dịch, ví dụ]

Chinese xin giới thiệu phần Ngữ pháp Giáo trình chuẩn HSK 3. Các ngữ pháp giáo trình chuẩn HSK 3 đều là những cấu trúc phổ biến, thường được sử dụng trong cuộc sống. Đây là những kiến thức ngữ pháp cần nhớ sau HSK 1 và HSK 2.

Ngữ pháp Giáo trình chuẩn HSK 3

→ Xem lại Ngữ pháp Giáo trình chuẩn HSK 2

Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓

Bài 1: 周末你有什么打算? Anh dự định làm gì vào cuối tuần vậy?

Học xong HSK 3 Bài 1 “周末你有什么打算?” Anh dự định làm gì vào cuối tuần vậy?, bạn có thể dễ dàng sử dụng được 4 điểm ngữ pháp sau:

  • Phân biệt 一直, 总是一向
  • Bổ ngữ chỉ kết quả 好
  • Cấu trúc 一……… 也 / 都 + 不 / 没
  • Liên từ 那

1. Phân biệt 一直, 总是 và 一向

一直 nhấn mạnh thời gian tiếp diễn hoặc trạng thái tính chất được duy trì của hành động

Ví dụ: 我一直在这儿等你。
/Wǒ yīzhí zài zhèr děng nǐ./
Tôi vẫn luôn ở đây đợi bạn.

=> Trước đó vẫn đứng ở đây đợi, tới thời điểm nói vẫn đang đứng ở đây đợi.

总是 nhấn mạnh tần suất, số lần thực hiện hành động là đều đặn.

Ví dụ: 最近她总是迟到。
/Zuìjìn tā zǒng shì chídào./
Gần đây cô ấy luôn đi trễ.

一向 biểu thị thói quen được hình thành ổn định từ quá khứ đến hiện tại, Phía sau 一向 thường kết hợp với tính từ (trong một vài trường hợp, 一直, 总是 có thể thay thế 一向).

Ví dụ: 我一向不喜欢喝茶。
/Wǒ yīxiàng bù xǐhuān hē chá./
Tôi từ trước đến giờ vẫn không thích uống trà.

Để có cái nhìn bao quát hơn, cùng so sánh nghĩa của 一直, 总是 và 一向 qua một ví dụ sau:

  • 他对工作一直很认真的。
    /Tā duì gōngzuò yīzhí hěn rènzhèn de./
    Anh ấy vẫn luôn chăm chỉ làm việc. => Toàn bộ thời gian làm việc đều rất chăm chỉ.
  • 他对工作总是很认真的。
    /Tā duì gōngzuò zǒngshì hěn rènzhèn de./
    Anh ấy luôn chăm chỉ làm việc. => Đa phần thời gian làm việc chăm chỉ.
  • 他对工作一向很认真的。
    /Tā duì gōngzuò yīxiàng hěn rènzhèn de./
    Từ trước đến nay anh ấy luôn chăm chỉ làm việc.

2. Bổ ngữ chỉ kết quả 好

Bổ ngữ chỉ kết quả 好 dùng để diễn tả một hành động đã được hoàn thành và khiến cho người khác cảm thấy hài lòng.

Ví dụ: 今天的作业我做好了。
/Jīntiān de zuòyè wǒ zuò hǎo le./
Bài tập hôm nay tôi làm xong rồi.

3. 一……… 也 / 都 + 不 / 没

Dùng để biểu thị sự phủ định, nghĩa tiếng Việt là “… một chút cũng / đều không…”

Cấu trúc:

S + 一 + lượng từ (点儿) + danh từ + 也 / 都 + 不 / 没 + động từ。
S + 一点儿 + 也 / 都 + 不 / 没 + động từ / tính từ。

Ví dụ: 1. 这个地方我一点也不想去。
/Zhège dìfāng wǒ yīdiǎn yě bùxiǎng qù./
Nơi này tôi một chút cũng không muốn đi.
2. 南方的天气一点都不冷。
/Nánfāng de tiānqì yīdiǎn dōu bù lěng./
Thời tiết ở miền Nam không lạnh một chút nào.

4. Liên từ 那:

Thường dùng ở đầu câu chỉ kết quả hoặc nhận xét, nối tiếp nội dung được đề ra ở phía trước. Nghĩa tiếng Việt thường dịch là “Vậy”.

Ví dụ: A: 我想喝奶茶。
B: 那我去买给你。
/A: Wǒ xiǎng hē nǎichá.
B: Nà wǒ qù mǎi gěi nǐ./
A: Em muốn uống trà sữa.
B: Vậy để anh đi mua cho em.

Bài 2: 他什么时候回来?Khi nào anh ấy quay về?

Phần ngữ pháp của giáo trình chuẩn HSK 3 Bài 2 có 3 điểm ngữ pháp cần lưu ý, đó là:

  • Bổ ngữ chỉ xu hướng 来 và 去
  • Câu liên động V1了……… 就V2…….
  • Câu phản vấn 能。。。。吗?

1. Bổ ngữ chỉ xu hướng

来: biểu thị động tác hướng gần người nói.

去: biểu thị động tác hướng xa người nói.

Nếu động tác hướng về phía người nói thì dùng 来, nếu động tác hướng ra xa người nói thì dùng 去. Thường đi với các động từ như: 上,下,进,出,回,过,起。

Cấu trúc:

V + 来 / 去

Ví dụ: 1. 下大雨了,你进屋里吧。
/Xià dàyǔle, nǐ jìn wū li lái ba./
Trời mưa to rồi, bạn mau vào trong nhà đi. (Hành động lại gần người nói)

2. 他出了。
Tā chūqù le.
Anh ấy ra ngoài rồi. (Hành động đi xa người nói)

2. Câu liên động

Diễn tả 2 hành động xảy ra liên tiếp, hành động phía sau nối tiếp sau hành động thứ nhất.

Cấu trúc:

V1了……… 就V2…….

Ví dụ: 1. 他吃药了就睡觉。
/Tā chī yào le jiù shuìjiào./
Anh ấy uống thuốc xong liền đi ngủ.

2. 我妈妈起做早饭。
/Wǒ māma qǐ le chuáng jiù zuò zǎofàn./
Mẹ tôi thức dậy xong liền nấu bữa sáng.

3. 我下做作业。
/Wǒ xià le kè jiù zuò zuò yè./
Tôi tan học xong liền làm bài tập.

3. Câu phản vấn 能。。。。吗?

Nếu thành phần đứng giữa mang ý khẳng định thì câu diễn đạt sự phủ định và ngược lại.

Ví dụ: 你吃晚饭了就睡觉,这样不胖
/Nǐ chī wǎnfàn le jiù shuìjiào, zhèyàng néng bù pàng ma?/
Bạn ăn cơm tối xong liền đi ngủ, có thể không mập sao?
(Khẳng định như vậy sẽ mập)

Bài 3: 桌子上放着很多饮料。Trên bàn có rất nhiều thức uống.

Để học tốt HSK 3 Bài 3, bạn cần nắm chắc 3 điểm ngữ pháp sau:

  • 还是或者
  • Cách diễn tả sự tồn tại
  • Trợ từ 会

1. 还是或者

还是 và 或者 đều dùng để diễn tả sự lựa chọn. 还是 được dùng trong câu hỏi còn 或者 được dùng trong câu trần thuật.

Ví dụ: 1. 你喜欢喝奶茶还是喝咖啡?/Nǐ xǐhuān hē nǎichá háishì hē kāfēi?/ Bạn thích trà sữa hay cà phê?
2. 今天是星期五还是星期六?/Jīntiān shì xīngqīwǔ háishì xīngqīliù?/ Hôm nay là thứ sáu hay thứ bảy?
3. 我喝奶茶或者喝咖啡都可以。/Wǒ hē nǎichá huòzhě hē kāfēi dōu kěyǐ./ Tôi uống trà sữa hoặc cà phê đều được.

2. Cách diễn tả sự tồn tại

Để diễn tả sự tồn tại của một vật trong tiếng Trung, ta dùng 着 cùng cấu trúc như sau:

Từ / Cụm từ chỉ vị trí + Động từ + 着 + Từ chỉ số đếm + Lượng từ + Danh từ

Ví dụ: 1. 桌子上放着一杯茶。
/Zhuōzi shàng fàng zhe yībēi chá./
Trên bàn đặt một ly trà.
2. 上面写着200元。
/Shàngmiàn xiězhe 200 yuán./
Phía trên ghi 200 nhân dân tệ.

Cấu trúc phủ định có:

Từ / Cụm từ chỉ vị trí + 没 + Động từ + 着 + từ chỉ số đếm + Danh từ

Ví dụ: 1. 桌子上没放着茶。
/Zhuōzi shàng méi fàng zhe chá./
Không có trà đặt trên bàn.
2. 上面没写着多少钱。
/Shàngmian méi xiě zhe duōshǎo qián./
Phía trên không ghi bao nhiêu tiền.

3. Trợ từ 会

Được dùng trong câu để diễn tả những sự việc chưa xảy ra.

Ví dụ: 1. 明天我会去打篮球。
/Míngtiān wǒ huì qù dǎ lánqiú./
Tôi sẽ chơi bóng rổ vào ngày mai.
2. 你穿得那么少,会感冒的。
/Nǐ chuān de nàme shǎo, huì gǎnmào de./
Bạn mặc đồ ít vậy, sẽ cảm lạnh đó.

Bài 4: 他总是笑着跟客人说话。Cô ấy luôn cười khi nói chuyện với khách hàng.

Dưới đây là 2 điểm ngữ pháp cần nắm vững trong bài HSK 3 Bài 4. Các bạn hãy ghi chép và vận dụng linh hoạt vào giao tiếp để khả năng biểu đạt nói tiếng Hán của mình ngày một nâng cao nhé. Chúc các bạn học tốt tiếng Trung:

  • Cấu trúc 又。。。又。。。
  • Cấu trúc: Động từ 1+ 着(+Tân ngữ 1+ Động từ 2+Tân ngữ 2)

1. Cấu trúc 又。。。又。。。

Cấu trúc 又。。。又 。。。 trong ngữ pháp tiếng Trung được dùng để biểu thị về hai hay nhiều đặc điểm tính chất, trạng thái hoặc hành động nào đó cùng tồn tại ở một người hay sự vật.

Ví dụ 1:

我的学生又认真又可爱。

Wǒ de xuéshēng yòu rènzhēn yòu kě’ài.

Học sinh của tôi vừa chăm chỉ vừa đáng yêu.

Ví dụ 2:

小丽的眼睛又大又漂亮。

Xiǎo lì de yǎnjīng yòu dà yòu piàoliang.

Mắt của Tiểu Lệ vừa to vừa đẹp.

Ví dụ 3:

大卫又高又帅。

Dà wèi yòu gāo yòu shuài.

David vừa cao vừa đẹp trai.

2. Cấu trúc: Động từ 1+ 着(+Tân ngữ 1+ Động từ 2+Tân ngữ 2)

Cấu trúc này được dùng để diễn tả hai hành động xảy ra cùng lúc, trong đó hành động thứ nhất là hành động đi kèm hoặc cho biết phương thức thực hiện hành động thứ hai, hành động sau động từ 2 là chính.

Ví dụ 1:

弟弟吃着苹果看电影。

Dìdi chīzhe píngguǒ kàn diànyǐng.

Em trai xem phim trong lúc ăn táo.

Ví dụ 2:

她总是笑着回答老师的问题。

Tā zǒng shì xiàozhe huídá lǎoshī de wèntí.

Cô ấy luôn luôn cười tươi khi trả lời câu hỏi của giáo viên.

Bài 5: 我最近越来越胖了。Dạo này em ngày càng béo ra rồi.

Ngữ pháp của bài 5 我最近越来越胖了。Dạo này em ngày càng béo ra rồi. được thể hiện ở 3 điểm chính:

  • Trợ từ chỉ sự thay đổi “了”
  • Cấu trúc câu 越来越
  • Cách dùng 为

Cùng đi chi tiết vào từng điểm nhé!

1. Trợ từ chỉ sự thay đổi “了”

Được dùng ở cuối câu trần thuật để diễn tả sự thay đổi trong một tình huống hoặc sự xuất hiện của tình huống mới.

Ví dụ: 1. 我现在没有钱了。
/Wǒ xiànzài méiyǒu qián le./
Tôi bây giờ không có tiền. (Trước đây có)
2. 前几天有点儿发烧,现在好多了。
/Qián jǐ tiān yǒudiǎnr fāshāo, xiànzài hǎoduō le./
Mấy ngày trước có hơi sốt, bây giờ đỡ rồi. (Trước sốt, giờ hết rồi)

2. Cấu trúc câu 越来越

Dùng để chỉ sự thay đổi về mức độ theo thời gian.

Cấu trúc:

越来越 + Tính từ / Động từ tâm lí

Ví dụ: 1. 她越来越漂亮。
/Tā yuè lái yuè piàoliang./
Cô ấy ngày càng đẹp.
2. 我越来越胖。
/Wǒ yuè lái yuè pàng./
Tôi ngày càng mập.

Lưu ý: Không được thêm phó từ chỉ mức độ (很、非常、……) vào trước tính từ / động từ tâm lý.

3. Cách dùng 为

Hành động / tính từ được sử dụng với mục đích cho chủ ngữ, hay vì bởi có chủ ngữ đó nên có sự xuất hiện của hành động đó.

Cấu trúc:

(Chủ ngữ) + 为 + tân ngữ + Động từ / tính từ

Ví dụ: 1. 我为你买了很多水果。
/Wǒ wèi nǐ mǎile hěnduō shuǐguǒ./
Tôi mua cho bạn rất nhiều trái cây.
2. 他也为你好。
/Tā yě wèi nǐ hǎo./
Anh ấy cũng là vì tốt cho bạn.

Bài 6: 怎么突然找不到了?Sao bỗng dưng lại tìm không thấy?

Dưới đây là 3 điểm ngữ pháp cần nắm vững trong bài HSK 3 Bài 6. Các bạn hãy ghi chép và vận dụng linh hoạt vào giao tiếp để khả năng biểu đạt nói tiếng Hán của mình ngày một nâng cao nhé. Chúc các bạn học tốt tiếng Trung:

  • Bổ ngữ chỉ khả năng
  • Câu hỏi 呢
  • Phân biệt 刚 và 刚才

1. Bổ ngữ chỉ khả năng

Dùng để diễn tả rằng một người có thể thu được kết quả hoặc đạt được mục đích nào đó hay không.

Cấu trúc:

Động từ + 得 / 不 + bổ ngữ chỉ khả năng

Ví dụ: 1. 我能看得很清楚。
/Wǒ néng kàn de hěn qīngchǔ./
Tôi nhìn thấy rất rõ ràng.
2. 我看不清楚。
/Wǒ kàn bù qīngchǔ./
Tôi nhìn không rõ.
3. 你看得清楚吗?
/Nǐ kàn de qīngchǔ ma?/
Bạn nhìn rõ không?

2. Câu hỏi 呢

Dùng để hỏi một người hay một sự vật nào đó đang ở đâu. Trong các trường hợp này, 呢 được dịch sang tiếng Việt là “ở đâu”.

Cấu trúc:

Danh từ + 呢

Ví dụ: 你的书呢?
/Nǐ de shū ne?/
Sách của bạn đâu?
我的钱呢?
/Wǒ de qián ne?/
Tiền của tôi đâu?

3. Phân biệt 刚 và 刚才

刚 và 刚才 đều được dùng để chỉ hành động xảy ra cách đây không lâu.

  • 刚才 làm trạng ngữ chỉ thời gian trong câu, đặt trước hoặc sau chủ ngữ, mang nghĩa là vừa mới tức thì.
  • 刚 là phó từ thời gian, chỉ đặt trước động từ làm trạng ngữ, chỉ thời gian ngắn theo quan niệm người nói.

Ví dụ:

刚才
爸爸刚出去。
/Bàba gāng chūqù./
Ba vừa đi ra ngoài. (Bổ nghĩa cho hành động “đi ra ngoài”, trả lời cho câu hỏi “ba vừa làm gì”)
爸爸刚才出去。
/Bàba gāngcái chūqù./
Ba vừa mới đi ra ngoài.
(Bổ nghĩa cho chủ ngữ “ba”, trả lời cho câu hỏi ba đi ra ngoài vào lúc nào)
我刚喝完一杯咖啡。
Wǒ gāng hē wán yībēi kāfēi.
Tôi vừa uống xong một ly cà phê. (Bổ nghĩa cho hành động “uống”, trả lời cho câu hỏi “tôi vừa làm gì”)
我刚才喝完一杯咖啡。
Wǒ gāngcái hē wán yībēi kāfēi.
Tôi vừa mới uống xong một ly cà phê.
(Bổ nghĩa cho chủ ngữ “tôi”, trả lời cho câu hỏi tôi uống xong ly cà phê vào lúc nào)
我刚放在桌子上,现在就没了。
/Wǒ gāng fàng zài zhuōzi shàng, xiànzài jiù méi le./
Tôi vừa đặt trên bàn, bây giờ không thấy nữa. (Bổ nghĩa cho hành động “đặt”, trả lời cho câu hỏi “tôi vừa làm gì”)
眼镜周明刚才放在桌子上。
/Yǎnjìng zhōumíng gāngcái fàng zài zhuōzi shàng./
Kính của Châu Minh vừa mới để trên bàn.
(Bổ nghĩa cho chủ ngữ “Kính của Châu Minh”, trả lời cho câu hỏi kính của Châu Minh để trên bàn vào lúc nào)
儿子刚做完作业。
/Érzi gāng zuò wán zuòyè./
Con trai vừa làm xong bài tập. (Bổ nghĩa cho hành động “đặt”, trả lời cho câu hỏi “con trai vừa làm gì”)
刚才儿子在做作业。
/Gāngcái érzi zài zuò zuò yè./
Con trai vừa mới làm xong bài tập.
(Bổ nghĩa cho chủ ngữ “Con trai”, trả lời cho câu hỏi con trai làm xong bài tập vào lúc nào)

Bài 7: 我跟她都认识五年了。Tôi và cô ấy quen nhau được năm năm rồi.

Ngữ pháp bài 7 sẽ cung cấp cho chúng ta cách diễn tả thời gian qua 3 điểm ngữ pháp chính:

  • Cách diễn tả khoảng thời gian
  • Cấu trúc với 感兴趣
  • Diễn tả thời gian với 半, 刻, 差

1. Cách diễn tả khoảng thời gian

1. Để diễn tả hành động, trạng thái xảy ra hoặc kéo dài trong khoảng thời gian bao lâu, ta thường dùng các bổ ngữ chỉ thời lượng như 一刻钟 (15 phút), 半个小时 (nửa tiếng), 两天 (hai ngày), 三个月 (ba tháng),…

Cấu trúc:

Chủ ngữ + Động từ + 了 + Khoảng thời gian + …

Ví dụ:1. 她工作了三年。
/Tā gōngzuò le sān nián./
Cô ấy đã làm việc ba năm rồi.

2. 我们坐了一个小时公共汽车。
/Wǒmen zuò le yī gè xiǎoshí gōnggòng qìchē./
Chúng tôi đã đi xe buýt trong một giờ.

3. 你怎么晚到了一刻钟?
/Nǐ zěnme wǎn dào le yīkè zhōng?/
Tại sao bạn lại đến muộn 15 phút vậy?

4. 我们唱了两个小时歌。
/Wǒmen chàng le liǎng gè xiǎoshí gē./
Chúng tôi đã hát trong hai giờ.

2. Để diễn tả hành động đã xảy ra và vẫn đang tiếp diễn, ta dùng cấu trúc:

Chủ ngữ + Động từ + 了 + Khoảng thời gian + … + 了

Ví dụ:1. 我学习了一年汉语了。
/Wǒ xuéxí le yī nián hànyǔ le./
Tôi đã học tiếng Trung được một năm rồi

2. 她看了半个小时电视了。
/Tā kàn le bàn gè xiǎoshí diànshì le./
Cô ấy đã xem TV được nửa giờ rồi.

3. 他们游了二十分钟泳了。
/Tāmen yóu le èrshí fēnzhōng yǒngle./
Họ đã bơi được hai mươi phút rồi.

4. 我都在这儿坐了半个小时了。
/Wǒ dōu zài zhèr zuò le bàn gè xiǎoshí le./
Tôi đã ngồi ở đây được nửa giờ.

2. Cấu trúc với 感兴趣

Cấu trúc “对…………感兴趣” và “对…………有兴趣” được dùng để diễn tả sự hứng thú với điều gì đó.

Dạng phủ định của chúng là “对…………不感兴趣” và “对…………没(有)兴趣”.

Nếu dùng các phó từ chỉ mức độ, ta đặt nó trước 感兴趣 và 有兴趣, ví dụ: 很感兴趣、非常有兴趣

Ví dụ: 1. 我们对电影感兴趣。
/Wǒmen duì diànyǐng gǎn xìngqù./
Chúng tôi quan tâm đến phim ảnh.

2. 我女儿对打篮球不感兴趣。
/Wǒ nǚ’ér duì dǎ lánqiú bùgǎn xìngqù./
Con gái tôi không thích chơi bóng rổ.

3. 同学们对汉语很有兴趣。
/Tóngxuémen duì hànyǔ hěn yǒu xìngqù./
Các sinh viên rất thích tiếng Trung.

4. 你们都对音乐感兴趣吗?
/Nǐmen dōu duì yīnyuè gǎn xìngqù ma?/
Các bạn đều có hứng thú với âm nhạc à?

5. 我对他更感兴趣。
/Wǒ duì tā gèng gǎn xìngqù./
Tôi thích anh ấy hơn.

3. Diễn tả thời gian với 半, 刻, 差

Cách nói giờ rưỡi trong tiếng Trung:

Số giờ + 点 + 半 (bàn)

Ví dụ: 七点半 /Qī diǎn bàn/ Bảy (giờ) rưỡi

Cách nói số phút hiện tại là 15 trong tiếng Trung:

Số giờ + 点 + 一刻

Ví dụ: 六点一刻 /Liù diǎn yī kè/ 6 giờ 15 phút

Chú ý:

  • 一刻钟 cũng có nghĩa là 15 phút.
  • 三刻 có nghĩa là 45 phút.

Cách nói số giờ kém trong tiếng Trung:

Số phút kém + 分 (hoặc 一刻,…)+ 差 + Số giờ + 点

Ví dụ: 二十五分差九点 /Èrshíwǔ fēn chà jiǔ diǎn/ 9 giờ kém 25 phút

Ngoài ra, các bạn có thể xem chi tiết cách diễn tả thời gian trong tiếng Trung tại đây.

Bài 8: 你去哪儿我就去哪儿。Em đi đến đâu thì anh đi đến đó.

Trong HSK 3 Bài 8, chúng ta cần nắm vững 2 nội dung ngữ pháp:

  • 又 và 再
  • Đại từ nghi vấn được sử dụng linh hoạt

1. 又 và 再

Cả hai phó từ 又 và 再 đều có thể được dùng trước động từ để chỉ một hành động, tình huống được lặp lại. Thế nhưng hai phó từ này vẫn có sự khác biệt:

“又+ Động từ” thường cho biết hành động, tình huống đó đã xảy ra.

Ví dụ: 1. 昨天我买了一条裤子,今天又买了一条。
/Zuótiān wǒ mǎile yī tiáo kùzi, jīntiān yòu mǎi le yītiáo./
Hôm qua tôi đã mua một cái quần, hôm nay lại mua một cái nữa.

2. 我上个星期看了一个电影,昨天又看一个。
/Wǒ shàng gè xīngqī kàn le yī gè diànyǐng, zuótiān yòu kàn yī gè./
Tuần trước tôi đã xem một  bộ phim, hôm qua lại xem một bộ.

Còn “再 + Động từ” cho biết hành động, tình huống đó vẫn chưa xảy ra.

Ví dụ: 1. 家里只有一个面包了,我们再买一些吧。
/Jiālǐ zhǐ yǒu yī gè miànbāo le, wǒmen zài mǎi yīxiē ba./
Ở nhà chỉ có một cái bánh mì, chúng ta lại mua thêm một ít đi.

2. 那家餐厅我上个星期去了一次,明天还想再去一次。
/Nà jiā cāntīng wǒ shàng gè xīngqī qù le yīcì, míngtiān hái xiǎng zài qù yī cì./
Tôi đã đến nhà hàng đó một lần vào tuần trước và muốn đi lần nữa vào ngày mai.

2. Đại từ nghi vấn được sử dụng linh hoạt

就 có thể được dùng ở giữa hai đại từ nghi vấn giống nhau. Trong trường hợp này, hai đại từ nghi vấn không diễn tả sự nghi vấn mà chỉ đối tượng giống nhau (người, sự vật hay cách thức không xác định).

Ví dụ: 你吃什么我就吃什么。
/Nǐ chī shénme wǒ jiù chī shénme./
Bạn ăn cái gì thì tôi ăn cái đó.

Khi hai mệnh đề có cùng chủ ngữ thì ta có thể lược bỏ chủ ngữ trong mệnh đề sau, khi hai mệnh đề có chủ ngữ khác nhau thì ta phải đặt chủ ngữ thứ hai trước 就.
Ví dụ: 1. 你去哪儿我就去哪儿。
/Nǐ qù nǎr wǒ jiù qù nǎr./
Bạn đi đâu thì tôi đi đó.

2. 你想吃什么就买什么吧。
/Nǐ xiǎng chī shénme jiù mǎi shénme ba./
Bạn muốn ăn gì thì ăn cái đó đi.

Bài 9: 她的汉语说得跟中国人一样好。Cô ấy nói tiếng Trung Quốc hay như người Trung Quốc vậy.

Phần ngữ pháp bài 9 她的汉语说得跟中国人一样好。Cô ấy nói tiếng Trung Quốc hay như người Trung Quốc vậy. đề cập đến 2 nội dung chính:

  • Cấu trúc “越A越B”
  • Cấu trúc “A跟B一样”

Cùng tìm hiểu kĩ hơn nhé!

1. Cấu trúc “越A越B“

Diễn tả ý B thay đổi theo sự biến đổi của A.  Ví dụ:

雨越下越大

你的中文越说越好

2. Cấu trúc “A跟B一样“

Diễn tả ý A và B giống nhau. Nếu muốn chỉ rõ khía cạnh được so sánh, ta thêm tính từ vào sau cấu trúc này, chẳng hạn 一样大 có nghĩa là kích cỡ như nhau. Để có dạng phủ định, ta thêm 不 vào trước 一样。Ví dụ:

1) 这本书跟那本书一样

2)他的汉语说得跟中国人一样

Bài 10: 数学比历史难多了。Môn Toán khó hơn môn Lịch Sử nhiều.

Phần ngữ pháp bài 10 数学比历史难多了。Môn Toán khó hơn môn Lịch Sử nhiều. đề cập đến 4 nội dung chính:

  • Cấu trúc so sánh: A比B+ tính từ +一点儿/一些/得多/多了
  • Cách diễn tả số lượng ước lượng

1. Cấu trúc so sánh: A比B+ tính từ +一点儿/一些/得多/多了

Những từ như 一点儿, 一些, 得多 hoặc 多了… có thể được dùng sau tính từ trong câu có từ 比 để chỉ mức độ chênh lệch giữa các sự vật. 一点儿 và 一些 chỉ mức độ chênh lệch không lớn, còn 得多 và 多了 chỉ mức độ chênh lệch rất lớn.

Ví dụ:

(1)大山比大卫矮一点儿。

/Dàshān bǐ Dàwèi ǎi yīdiǎnr/

Đại Sơn thấp hơn David một chút.

(2)我今天起得比昨天晚一些。

/Wǒ jīntiān qǐ dé bǐ zuótiān wǎn yīxiē/

Hôm nay tôi dậy muộn hơn hôm qua một chút.

(3)今天的作业比昨天多得多。

/Jīntiān de zuòyè bǐ zuótiān duō dé duō/

Bài tập về nhà hôm nay so với bài tập về nhà hơn hôm qua nhiều hơn rất nhiều.

(4)数学比历史难多了。

/Shùxué bǐ lìshǐ nán duōle/

Môn Toán so với môn Lịch sử khó hơn nhiều.

Hình thức phủ định của cấu trúc này là “A没有B(+这么/那么)+tính từ”.

Ví dụ:

(5)咖啡没有茶好喝。

/Kāfēi méiyǒu chá hǎo hē/

Cà phê không ngon bằng trà.

(6)他没有我那么高。

/Tā méiyǒu wǒ nàme gāo/

Anh ấy không cao bằng tôi.

(7)   这个电影没有那个电影那么有意思。

/Zhège diànyǐng méiyǒu nàgè diànyǐng nàme yǒu yìsi/

Bộ phim này không thú vị bằng bộ phim kia.

(8)学校里边的(房子)没有学校外边的那么安静。

/ Xuéxiào lǐbian de (fángzi) méiyǒu xuéxiào wàibian de nàme ānjìng/

Căn nhà bên trong trường không yên tĩnh như bên ngoài trường.

2. Cách diễn tả số lượng ước lượng

Trong tiếng Trung Quốc, hai từ chỉ số đếm liên tiếp có thể được đặt cạnh nhau để diễn tả số ước lượng, chẳng hạn 一二(两)(một hai), 两三(hai ba), 三四(ba bốn), 五六(năm sáu),七八 (bảy tám), 八九 (tám chín). Hãy xem các ví dụ sau:

(1)我每天学习一两个小时汉语。

/Wǒ měitiān xuéxí yì-liǎng gè xiǎoshí Hànyǔ/

Mỗi ngày tôi học tiếng Trung một hai giờ.

(2)你都喝了三四杯咖啡了,别再喝了。

/Nǐ dōu hē le sān-sì bēi kāfēi le, bié zài hē le/

Bạn đã uống ba bốn tách cà phê rồi, đừng uống nữa.

(3)从小丽到公司骑车七八分钟就能到。

/Cóng Xiǎolì dào gōngsī qí chē qī-bā fēnzhōng jiù néng dào/

Đi xe đạp từ chỗ Tiểu Lệ đến công ty mất bảy tám phút.

(4)学校里边比学校外边方便,附近有三四个车站。

/Xuéxiào lǐbian bǐ xuéxiào wàibian fāngbiàn, fùjìn yǒu sānsì gè chēzhàn/

Bên trong trường thuận tiện hơn bên ngoài, bên cạnh còn có ba bốn nhà ga gần đó.

Bài 11: 别忘了把空调关了。Đừng quên tắt điều hoà nhé.

Học xong bài HSK 3 Bài 11, bạn cần nắm vững và tập sử dụng câu chữ 把. Vậy câu chữ 把 là gì? Các bạn hãy ghi chép và vận dụng linh hoạt vào giao tiếp để khả năng biểu đạt nói tiếng Hán của mình ngày một nâng cao nhé.

Câu chữ 把

Cấu trúc:

A 把 B + Động từ + …

Mẫu câu “A 把 B + Động từ + …” chỉ một hành động được thực hiện có tác động đến người hoặc sự vật nhất định, thường dùng để đưa ra đề nghị hay mệnh lệnh. Trong mẫu câu này, A là chủ thể của hành động còn B là đối tượng chịu tác động của hành động. Cả A và B phải là người hoặc sự vật cụ thể hoặc người nói và người nghe đều biết.

Ví dụ: 1. 帮我把这本词典还吧。
/Bāng wǒ bǎ zhè běn cídiǎn huán ba./
Giúp tớ đem cuốn từ điển này trả nhé.

2. 你把灯关了吧。
/Nǐ bǎ dēng guān le ba./
Cậu tắt đèn đi nhé.

3. 我把爸爸的生日忘了。
/Wǒ bǎ bàba de shēngrì wàng le./
Con quên sinh nhật của bố rồi..

Bài 12: 把重要的东西放在我这儿吧。Hãy để những đồ quan trọng ở chỗ tôi đi.

Học xong HSK 1 Bài 12 把重要的东西放在我这儿吧。Hãy để những đồ quan trọng ở chỗ tôi đi. ta có thể dễ dàng sử dụng các ngữ pháp:

  • Câu chữ

1. 才và 就

才 và 就 đều có thể được dùng trước động từ để làm trạng ngữ.

Trong đó, 就 diễn tả rằng theo quan điểm của người nói thì hành động xảy ra sớm hoặc được thực hiện nhanh chóng/thuận lợi.

Ví dụ: 1. 我早上六点就起床了。
/Wǒ zǎoshang liù diǎn jiù qǐchuáng le./
6 giờ sáng tôi đã thức dậy rồi.
2. 坐公共汽车一个小时就到了。
/Zuò gōnggòng qìchē yī gè xiǎoshí jiù dào le./
Ngồi xe buýt một tiếng thì đến nơi rồi.

Còn 才 diễn tả rằng theo quan điểm của người nói thì hành động xảy ra muộn hoặc được thực hiện chậm trễ, không thuận lợi.

Ví dụ: 1. 七点上课,你八点才起床。
/Qī diǎn shàngkè, nǐ bā diǎn cái qǐchuáng./
7 giờ lên lớp, bạn 8 giờ mới dậy.

2. 坐汽车五个小时才能到。
/Zuò qìchē wǔ gè xiǎoshí cái néng dào./
Ngồi xe hơi 5 tiếng đồng hồ mới có thể tới.

2. Câu chữ 把

Cấu trúc 1:

A 把 B + Động từ + 在/到 + Vị trí

Được dùng để diễn tả một hành động được thực hiện và có tác động đến người hay sự vật xác định, làm thay đổi vị trí của người hay sự vật đó.

Ví dụ: 1. 我把照片放在你包里了。
/Wǒ bǎ zhàopiàn fàng zài nǐ bāo lǐ le./
Tôi để bức ảnh vào túi của bạn.

2. 老师把作业放在桌子上了。
/Lǎoshī bǎ zuòyè fàng zài zhuōzi shàng le./
Giáo viên để bài tập trên bàn.

Cấu trúc 2:

A 把 B + Động từ + 给 + người nào đó

Được dùng để diễn tả một hành động làm thay đổi người sở hữu hay sử dụng một vật.

Ví dụ: 1. 我把花送给老师了。
/Wǒ bǎ huā sòng gěi lǎoshī le./
Tôi tặng hoa cho cô giáo.

2. 我朋友把书给我。
/Wǒ péngyǒu bǎ shū gěi wǒ./
Bạn tôi đưa cho tôi cuốn sách.

Bạn có thể xem chi tiết cách dùng câu chữ 把 tại đây.

Bài 13: 我是走回来的。Anh đi bộ về.

HSK 1 Bài 13 我是走回来的。Anh đi bộ về. có 3 điểm ngữ pháp trọng tâm:

  • Bổ ngữ chỉ phương hướng
  • Cấu trúc 一边 ………..一边………..

1. Bổ ngữ chỉ phương hướng

Khi thêm bổ ngữ chỉ phương hướng đơn giản 来 hay 去vào sau các động từ chỉ phương hướng như 上,下,进,出,回,过,起,….. ta có bổ ngữ chỉ phương hướng dạng kết hợp. Có thể đượsasc dùng làm bổ ngữ của động từ khác để chỉ phương hướng dạng kết hợp thường dùng như:

上来 下来 进来 出来 回来 过来 起来
上去 下去 进去 出去 回去 过去 X

Ví dụ: 老师拿出一本书来。

Lǎoshī ná chū yī běn shū lái.

Thầy giáo lấy ra một quyển sách.

小猫从房间跑出来。

Xiǎo māo cóng fángjiān pǎo chūlái.

Con mèo chạy ra từ phòng ngủ.

2. Cấu trúc 一边 ………..一边

Dùng để diễn tả hai hành động đang được diễn ra cùng lúc

Ví dụ: 我一边听音乐一边做作业。

Wǒ yībiān tīng yīnyuè yībiān zuò zuo yè.

Tôi vừa nghe nhạc vừa làm bài tập.

妈妈一边做饭一边唱歌。

Māmā yībiān zuò fàn yībiān chànggē.

Mẹ vừa nấu cơm vừa hát.

Bài 14: 你把水果拿过来。Cậu hãy mang trái cây đến đây.

Ngữ pháp HSK 3 Bài 14 sẽ cung cấp cho chúng ta 3 nội dung:

  • Câu chữ
  • Cấu trúc câu …….. / ……. 然后

Cụ thể như sau:

1. Câu chữ 把

Dùng để diễn tả một hành động mang lại kết quả nào đó cho người này hay một sự vật xác định, hoặc làm thay đổi vị trí của người hay sự vật đó.

Cấu trúc:

A 把 B + động từ + bổ ngữ kết quả / bổ ngữ chỉ phương hướng.

Ví dụ:

A 把 B 动词 结果补语 趋向补语
(Bổ ngữ kết quả / bổ ngữ xu hướng)
你把衣服
/Nǐ bǎ yīfu/
Bạn đem quần áo

/Xǐ/
Giặt
干净了。
/Gānjìng le./
Sạch rồi.
妈妈还没把饭
/Māma hái méi bǎ fàn/
Mẹ vẫn chưa

/Zuò/
Nấu cơm
好呢。
/Hǎo ne./
xong.
请同学们把铅笔
/Qǐng tóngxuémen bǎ qiānbǐ/
Mời các bạn học sinh đem bút

/Ná/
Lấy
出来。
/Chūlai./
ra đây.
你把水果
/Nǐ bǎ shuǐguǒ/
Bạn đem trái cây

/Ná/
Lấy
过来。
/Guòlai./
Qua đây.

 2. Cấu trúc câu 先……..再 / 又……. 然后

Diễn tả trình sự của các hành động. chỉ hành động chưa xảy ra, còn chỉ hành động đã xảy ra.

Ví dụ: 1. 下课以后,我回家,把作业做完。
/Xiàkè yǐhòu, wǒ xiān huí jiā, zài bǎ zuòyè zuò wán./
Sau khi tan học, đầu tiên tôi về nhà, rồi lấy bài tập ra làm cho xong.

2. 考完试以后,我去旅游,去看看爷爷奶奶,然后回家。
/Kǎo wán shì yǐhòu, wǒ xiān qù lǚyóu, zài qù kàn kàn yéyé nǎinai, ránhòu huí jiā./
Sau khi kết thúc kì thi, đầu tiên tôi đi du lịch, rồi đi thăm ông bà, sau đó về nhà.

Bài 15: 其他都没什么问题。Những cái khác đều không vấn đề gì.

Bài 15 sẽ cung cấp cho chúng ta những nội dung ngữ pháp:

  • Cấu trúc 除了……以外,都/还/也……
  • Đại từ nghi vấn được sử dụng linh hoạt (2)
  • Cách diễn tả mức độ 极了

1. Cấu trúc 除了……以外,都/还/也……

Cấu trúc 1:

除了……以外,都……

Được dùng để cho biết ngoại trừ thành phần được đề cập thì tất cả thành phần còn lại trong một phạm vi nào đó đều có đặc điểm giống nhau. 以外có thể được lược bỏ.

Ví dụ: 1) 除了这个汉字以外,别的汉字我都认识。

Chúle zhège hànzì yǐwài, bié de hànzì wǒ dū rènshí.

Ngoài chữ Hán này ra, thì những chữ Hán khác tôi đều biết.

2)  除了我以外,大家都听懂了。

Chúle wǒ yǐwài, dàjiā dōu tīng dǒngle.

Ngoài tôi ra, mọi người đều nghe hiểu.

Cấu trúc 2:

除了……以外,还/也……

Diễn tả ý vẫn còn có những thành phần khác có đặc điểm giống với thành phần được đề cập trước đó. Trong cấu trúc này, chủ ngữ được đặt ở đầu câu hoặc ở trước 还/也.

Ví dụ: 1) 除了唱歌以外,他还喜欢跳舞。

Chúle chànggē yǐwài, tā hái xǐhuān tiàowǔ.

Ngoài ca hát ra, anh ấy còn thích nhảy.

2) 除了英语以外,汉语我也会说。

Chúle yīngyǔ yǐwài, hànyǔ wǒ yě huì shuō.

Ngoài tiếng anh ra, tiếng Trung tôi cũng biết nói.

2. Đại từ nghi vấn được sử dụng linh hoạt (2)

什么 có thể được dùng làm đại từ chỉ thị để thay thế người hay sự vật không xác định, thể hiện sắc thái lịch sự, lễ phép hơn. Nghĩa của câu không thay đổi khi 什么 được lược bỏ.

Ví dụ: 1) 周末你有没有什么打算?

Zhōumò nǐ yǒu méiyǒu shén me dǎsuàn?

Cuối tuần bạn có dự định gì không?

2) 你说得很好,没什么问题。

Nǐ shuō dé hěn hǎo, méi shénme wèntí.

Bạn nói rất hay, không có vấn đề gì cả.

3. Cách diễn tả mức độ 极了

Có thể được dùng để diễn tả mức độ cao nhất.

Tính từ / Động từ chỉ trạng thái tâm lý + 极了

Ví dụ: 1)我的小猫可爱极了。

Wǒ de xiǎo māo kě’ài jíle.

Con mèo của tôi vô cùng dễ thương.

2)今天天气热极了。

Jīntiān tiānqì rè jíle.

Hôm nay tời nóng vô cùng.

Bài 16: 我现在累得下了班就想睡觉。Bây giờ tôi mệt đến nỗi chỉ muốn đi ngủ sau khi hết giờ làm việc.

Để nắm vững kiến thức HSK 3 Bài 16, ta cần sử dụng thành thạo các nội dung ngữ pháp như sau:

  • Cấu trúc: 如果……(的话),(主语)就……
  • Bổ ngữ chỉ trạng thái có 得
  • Tính từ có một âm tiết được lặp lại

1. Cấu trúc: 如果……(的话),(主语)就……

Trong cấu trúc này, mệnh đề theo sau 如果 là giả thuyết, mệnh đề theo sau 就 là kết quả có được dựa trên giả thuyết đó. Lưu ý là chủ ngữ của mệnh đề thứ hai phải được đặt trước 就。Ví dụ:

如果你太累了,就休息一会儿
/Rúguǒ nǐ tài lèile, jiù xiūxí yīhuǐ’er/
Nếu như bạn quá mệ rồi thì hãy nghỉ ngơi 1 chút

如果你喜欢,我就给你买
/Rúguǒ nǐ xǐhuān, wǒ jiù gěi nǐ mǎi/
Nếu như em thích, ánh ẽ mua cho em

如果有钱的话,我就去旅行
/Rúguǒ yǒu qián dehuà, wǒ jiù qù lǚxíng/
Nếu như tôi có tiền, tôi sẽ đi du lịch

2. Bổ ngữ chỉ trạng thái có 得

Trong tiếng Trung Quốc, 得 có thể được dùng để tạo thành bổ ngữ chỉ trạng thái nhằm miêu tả trạng thái nào đó. Thường thì đứng trước 得 là tính từ hoặc động từ và theo sau 得 là cụm động từ. Ví dụ:

弟弟高兴得跳了起来。
/Dìdì gāoxìng dé tiàole qǐlái./
Em trai vui tới nỗi nhảy cẫng lên

人们忙得没时间跟别人见面
/Rénmen máng dé méi shíjiān gēn biérén jiànmiàn/
Mọi người bận đến nỗi không có thời gian đi gặp người khác

3. Tính từ có một âm tiết được lặp lại

Tính từ có một âm tiết thường được dùng theo cách lặp lại “tính từ + tính từ + 的” để miêu tả đặc trưng của người hay sự vật với mức độ tăng thêm. Ví dụ:

你送的花红红的,我很喜欢
/Nǐ sòng de huāhóng hóng de, wǒ hěn xǐhuān/
Bông hoa đỏ thắm anh tặng, em rất thích

这些草绿绿的,真漂亮
/Zhèxiē cǎo lǜlǜ de, zhēn piàoliang/
Bãi cỏ xanh xanh trông thật đẹp.

Bài 17: 谁都有办法看好你的“病”。Ai cũng có cách chữa khỏi “bệnh” của em.

Dưới đây là 2 điểm ngữ pháp cần nắm vững trong bài HSK 3 Bài 17. Các bạn hãy ghi chép và vận dụng linh hoạt vào giao tiếp để khả năng biểu đạt nói tiếng Hán của mình ngày một nâng cao nhé:

  • Động từ có hai âm tiết được lặp lại
  • Đại từ nghi vấn được sử dụng linh hoạt

1. Động từ có hai âm tiết được lặp lại

Người ta lặp lại động từ có hai âm tiết với hình thức là ABAB (chẳng hạn 休息休息)khi muốn diễn tả hành động xảy ra trong thời gian ngắn hoặc cho biết ai đó thử làm việc gì.

Ví dụ:

(1) 他是谁?你介绍我们认识认识吧。
/Tā shì shéi? Nǐ jièshào wǒmen rènshi rènshi ba/
Anh ấy là ai vậy, bạn giới thiệu cho mình được không?

(2)他是新来的,有时间你帮助帮助他吧。
/Tā shì xīn lái de, yǒu shíjiān nǐ bāngzhù bāngzhù tā ba/
Anh ấy là nhân viên mới, nếu có thời gian bạn giúp đỡ anh ấy nhé!

(3)这是本新书,你学习学习吧。
/Zhè shì běn xīnshū, nǐ xuéxí xuéxí ba/
Đây là một cuốn sách mới, bạn tham khảo đi!

(4)我真应该多锻炼锻炼了。
/Wǒ zhēn yīnggāi duō duànliàn duànliàn le/
Tôi nên chăm chỉ tập thể dục.

2. Đại từ nghi vấn được sử dụng linh hoạt

Trong tiếng Trung Quốc, các đại từ nghi vấn như 谁,什么,怎么 và 哪儿 có thể được dùng để thay thế mọi đối tượng trong một phạm vi nào đó, cho biết tất cả các đối tượng này đều có đặc điểm giống nhau, không có trường hợp ngoại lệ.

Ví dụ:

(1)谁都喜欢小丽
/Shéi dōu xǐhuān Xiǎolì/
Ai cũng đều thích Tiểu Lệ.

(2)小刚什么都喜欢吃。
/Xiǎogāng shénme dōu xǐhuān chī/
Tiểu Cương cái gì cũng đều thích ăn.

(3)我们怎么去公园都可以。
/ Wǒmen zěnme qù gōngyuán dōu kěyǐ/
Chúng mình có thể đến công viên bằng bất cứ phương tiện gì.

(4)最近我觉得哪儿都不舒服。
/Zuìjìn wǒ juéde nǎr dōu bu shūfu/
Dạo gần đây tôi cảm thấy trong người chỗ nào cũng không được thoải mái.

Bài 18: 我相信他们会同意的。Tôi tin họ sẽ đồng ý.

HSK 3 Bài 18 我相信他们会同意的。Tôi tin họ sẽ đồng ý. tập trung chủ yếu vào 2 điểm ngữ pháp:

  • Cấu trúc 只要……,就……
  • Giới từ 关于

1. Cấu trúc 只要……,就……

只要……,就…… là cấu trúc dùng để kết nối hai mệnh đề của một câu phức chỉ điều kiện. Theo sau 只要 là mệnh đề diễn tả điều kiện cần thiết, theo sau 就 chỉ mệnh đề diễn tả kết quả tương ứng với điều kiện đó.

Chủ ngữ có thể được đặt trước hoặc sau 只要. Nếu có chủ ngữ thứ hai ở vế sau, ta phải đặt trước 就.

Ví dụ: 只要我有时间,就一定跟你去旅游。

我只要喜欢,就一定会买。

只要你想去,我就跟你去。

只要你给我买,我就能照顾好它。

2. Giới từ 关于

关于 được dùng trước danh từ để giới thiệu về đối tượng mà người nói muốn đề cập đến.

Ví dụ: 1. 我最近看了一些关于中国文化的电影。

2. 关于这件事,我们还没有决定呢。

3. 关于出国学习的事,妈妈已经同意了。

4. 关于这个工作,还有什么问题吗?

Bài 19: 你没看出来吗?Anh không nhìn ra à?

HSK 3 Bài 19 là một trong những bài có điểm ngữ pháp quan trọng của Giáo trình, bao gồm:

  • Nghĩa mở rộng của bổ ngữ chỉ phương hướng
  • “使” “叫” và “让”

1. Nghĩa mở rộng của bổ ngữ chỉ phương hướng

#1.1. 出来

Trong tiếng Trung Quốc, bổ ngữ chỉ phương hướng có thể được dùng sau động từ hoặc tính từ mang nghĩa khác.

出来 được dùng sau động từ để chỉ sự xuất hiện của vật mới. Ví dụ:

1) 这个字你能写出来吗?
Zhège zì nǐ néng xiě chūlái ma?
Bạn có viết được chữ này không?

2)朋友想出来一个学韩语的好办法。
Péngyǒu xiǎng chūlái yīgè xué hányǔ de hǎo bànfǎ.
Bạn tôi nghĩ ra cách rất hay để học tiếng Hàn Quốc

3)你画得真快,一会儿就画出来了。
Nǐ huà dé zhēn kuài, yīhuǐ’er jiù huà chūláile.
Bạn vẽ nhanh thật đó, mới một tí mà đã vẽ ra được rồi

Động từ có 出来 theo sau còn diễn tả sự phân biệt, có nghĩa là hiển thị, bộc lộ ra. Ví dụ:

1) 你听出来了吗?这是谁打声音?
Nǐ tīng chūláile ma? Zhè shì shéi dǎ shēngyīn?
Bạn đã nghe được chưa? Đó là âm thanh của ai thế

2)我看出来了,这是二年级的那个女孩子。
Wǒ kàn chūláile, zhè shì èr niánjí dì nàgè nǚ háizi.
Tôi nhìn ra rồi, bạn nữ đó là nữ sinh năm 2

3)我喝不出来这两杯咖啡有什么不一样。
Wǒ hē bù chūlái zhè liǎng bēi kāfēi yǒu shén me bù yīyàng.
Tôi không nhận ra 2 ly cafe này khác nhau ở chỗ nào

#1.2. 下来

Được dùng sau một số tính từ hoặc động từ để chỉ sự thay đổi, chẳng hạn từ trạng thái chuyển động sang trạng thái ngừng chuyển động, từ mạnh sang yếu, từ nhanh sang chậm. Ví dụ:

1) 前面的车越开越慢,停下来了。
Qiánmiàn de chē yuè kāi yuè màn, tíng xiàláile.
Chiếc xe đằng trước càng đi càng chậm, cuối cùng cũng dừng lại.

2)天黑下来了,孩子们要回家了。
Tiān hēi xiàláile, háizimen yào huí jiāle.
Trời tối rồi, trẻ em phải về nhà rồi

3)我真希望时间能慢下来,不要过得那么快。
Wǒ zhēn xīwàng shíjiān néng màn xiàlái, bùyàoguò dé nàme kuài.
Tôi ước gì thời gian có thể chậm lại, chứ đừng trôi qua nhanh như thế.

#1.3. 起来

Được dùng sau động từ để diễn tả ( người nào đó) có hồi tưởng/ nhớ lại được điều gì đó hay không. Ví dụ:

1) 你记起来我是谁了吗?
Nǐ jì qǐlái wǒ shì shéile ma?
Bạn nhớ ra tớ là ai chưa?

2)对不起,我想不起来你的名字了。
Duìbùqǐ, wǒ xiǎng bù qǐlái nǐ de míngzìle
Xin lỗi, tớ không thể nhớ ra tên của cậu
3)我想起来了。
Wǒ xiǎng qǐláile.
Tớ nhớ ra rồi!

* Chú ý: 看起来 không mang nghĩa hồi tưởng/ nhớ lại điều gì mà diễn tả sự đánh giá hay ước lượng khía cạnh nào đó bằng cách nhìn ngắm, quan sát. Nghĩa của 看上去 và 看起来 ở trường hợp này là như nhau. Ví dụ:

1) 你今天穿蓝西服,看起来像40多岁
Nǐ jīntiān chuān lán xīfú, kàn qǐlái xiàng 40 duō sùi.
Hôm nay bạn mặc bộ vest xanh này trông có vẻ chỉ hơn 40 tuổi

2) 这是你做的饭吗?看起来很好吃。
Zhè shì nǐ zuò de fàn ma? Kàn qǐlái hěn hào chī.
Đây là cơm bạn nấu à? Trông có vẻ rất ngon.

3)他今天一句话也没说,看上去有点儿不高兴。
Tā jīntiān yījù huà yě méi shuō, kàn shàngqù yǒudiǎn er bù gāoxìng.
Anh ấy hôm nay không nói 1 lời nào, trông anh ấy có vẻ không được vui.

2. “使” “叫” và “让”

Trong tiếng Trung Quốc , 使 , 叫 và 让 được dùng kết hợp với thành phần kiêm ngữ đứng sau ( chỉ đối tượng nào đó ) để diễn tả ý khiến cho . Về cơ bản , ba từ này có nghĩa giống nhau nhưng 使 thường được dùng trong văn viết còn 叫 thường được dùng trong văn nói . Ví dụ :

1)读书使我快乐
Dúshū shǐ wǒ kuàilè
Đọc sách khiến tôi vui

2)考试让我很紧张
Kǎoshì ràng wǒ hěn jǐnzhāng
Cuộc thi khiến tôi rất lo lắng

3)我想快点儿把照片发给大家,叫朋友们也高兴高兴。
Wǒ xiǎng kuài diǎn er bǎ zhàopiàn fā gěi dàjiā, jiào péngyǒumen yě gāoxìng gāoxìng.
Tôi muốn đưa mọi người tấm ảnh nhanh 1 chút để bạn bè vui vẻ.

Bài 20: 我被他影响了。Mình chịu ảnh hưởng từ anh ấy.

Bài 20 我被他影响了。Mình chịu ảnh hưởng từ anh ấy. là bài học cuối cùng của Giáo trình chuẩn HSK 3. Càng về sau, lượng ngữ pháp cần ghi nhớ và học thuộc ngày càng nhiều và độ khó ngày một tăng. Trong Bài 20 ta sẽ được làm quen thêm hai điểm ngữ pháp sau:

  • Câu có từ 被
  • Cấu trúc 只有……才……

1. Câu có từ 被

Câu có từ 被 có thể được dùng để diễn tả nghĩa bị động . Cấu trúc câu là “ chủ ngữ + 被 / 让 / 叫 + tân ngữ + động từ + các thành phần khác ” , trong đó chủ ngữ là đối tượng chịu tác động của hành động còn tấn ngữ là chủ thể của hành động . Ta có thể lược bỏ tân ngữ đứng sau từ 被 nhưng không được lược bỏ tân ngữ đứng sau 叫 hay 让 . Ví dụ :

主语 被/叫/让 宾语 动词 其他
男朋友 影响 了.
帽子 了。
蛋糕 弟弟 吃完 了。
我的照相机 拿走 了。

* Lưu ý: phó từ phủ định, động từ năng nguyện… phải được đặt trước từ 被. Ví dụ:

1)问题还没有被解决呢。
/Wèntí hái méiyǒu bèi jiějué ne./
Vấn đề vẫn chưa được giải quyết.

2)病人还没被送到医院呢。
/Bìngrén hái méi bèi sòng dào yīyuàn ne./
Bệnh nhân vẫn chưa được đưa đến bệnh viện

3)下个月她会被妈妈送到美国。
/Xià gè yuè tā huì bèi māmā sòng dào měiguó./
Tháng sau mẹ đưa cô ấy đến nước Mỹ

2. Cấu trúc 只有……才……

只有……才…… được dùng để kết nối hai thành phần của một câu phức chỉ điều kiện , trong đó thành phần đứng sau 只有 diễn tả điều kiện duy nhất còn thành phần đứng sau 才 diễn tả kết quả chỉ xuất hiện trong điều kiện này . Ví dụ :

1)只有写完作业,才能看电视。
/Zhǐyǒu xiě wán zuòyè, cáinéng kàn diànshì./
Bạn chỉ có thể xem TV sau khi làm xong bài tập về nhà.

2)只有妈妈做的菜,她才爱吃。
/Zhǐyǒu māma zuò de cài, tā cái ài chī./
Chỉ có món ăn được mẹ làm thì cô ấy mới thích ăn.

3)只有爸爸,妈妈才能分出来。
/Zhǐyǒu bàba, māma cáinéng fēn chūlái./
Chỉ có bố, mẹ mới phân biệt được.

Trên đây là toàn bộ Ngữ pháp Giáo trình chuẩn HSK 3 giúp bạn tóm lược lại ngữ pháp toàn bài để học dễ hơn. Chúc các bạn học tập tiến bộ và cùng nhau học tiếp quyển giáo trình chuẩn HSK 4 nhé.

Xem thêm:

→ Để củng cố lại kiến thức, bạn có thể làm Đề thi thử HSK 3 chuẩn tại đây.

→ Bên cạnh đó, để phục vụ cho việc học tốt hơn, các bạn học có thể mua sách Giáo trình chuẩn HSK 3 tại đây.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *